Page 124 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 124
Dinh dưdng dự phòng các bệnh mạn tính
Mốì liên quan giữa chê độ àn vói tăng huyết áp dựa trên
những căn cứ sau đây:
1. Các yếu tố dịch tễ học
Trên thế giới tăng huyết áp có tỷ lệ cao hơn ở các nưốc
công nghiệp phát triển, ớ các nước đang phát triển, tỷ
lệ tăng huyết áp tăng lên theo quá trình đô thị hóa với
các thay đổi về lôl sông, chế độ ăn và môi trường.
Các cộng đồng di cư có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn
những người sông ở quê hương.
Tăng huyết áp ít gặp ở người gầy so vối người thừa cân,
ở người ăn chay so với mức chung, ở những người thừa
cân và béo phì, giảm cân nặng thường đi kèm theo
giảm huyết áp.
Chế độ ăn giảm muối, tăng chất xơ, nhiều rau quả có
tác dụng giảm huyết áp. Môl quan hệ giữa chê độ ăn
vối huyết áp ở trẻ em cũng tương tự như ở người lốn.
2. Các thành phần dinh duỡng
- N a tri
N atri là yếu tô" dinh dưỡng đưỢc nghiên cứu nhiều nhất
trong tăng huyết áp. Từ nhiều nghiên cứu khác nhau đều
khẳng định huyết áp có biến đổi theo mức natri trong khẩu
phần. Lời khuyên chung là chế độ ăn không quá 6 g NaCl mỗi
ngày. Các thực đơn cần bớt các thức ăn nhanh, các thực phẩm
chế biến công nghiệp (ở các thực phẩm này vị ngọt của đường
thường ngụy trang vị mặn!).
- K ali
Các chế độ ăn giàu kali thường nghèo natri và ngược lại
làm cho nghiên cứu vai trò độc lập của kali khó khăn hơn. Tuy
122