Page 115 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 115

Dinh dưởn^ dự phòng các bệnh mạn tính

    tính  ảnh  hưởng tới chuyển hóa cơ sở,  tuy vậy độ dao động giữa
    các  cá  thể  có  thể  tới  30%.  Điều  đó  giải  thích  một  phần  rằng
    cùng  khẩu  phần  năng  lượng  như  nhau  có  thể  gây  béo  phì  ở
    nhóm người này mà không gây béo phì ở nhóm người khác.

    3.  Yếu tô di truyền

        Các  yếu  tô" di  truyền  có  vai  trò  nhất  định  đốì  vối  béo  phì,
    những đứa  trẻ béo  phì  thường hay có cha  mẹ béo  phì  ,  tuy vậy
    nhìn trên đa số cộng đồng yếu  tô" này không lớn.  Có đến 20 gen
    có  liên  quan  đến  tính  nhạy  cảm  với  béo  phì  ở  các  cá  thê  khác
    nhau,  trong đó gen  Ob với  sản  phẩm  là leptin được chú ý nhất.
    Leptin  do  mô  mõ  sản  xuâ"t  từ các  gen  Ob.  Tê  bào  mỡ  sản  xuất
    ra  leptin,  hormon  này  tác  động  đến  hệ  thần  kinh  trung  ương,
    đặc biệt là tuyến dưới đồi để hạn chế ăn uô"ng và tăng cường sử
    dụng  năng lượng  của  cơ  thể.  Gen  Ob  bắt  đầu  được  phân  lập  ở
    chuột  nhắt,  chuột  nhắt  Ob  /Ob  thiếu  leptin  nên  béo.  Tiêm
    leptin  cho  chuột  nhắt  Ob  /Ob  gây  giảm  cân.  Tuy  nhiên,  tiêm
    leptin cho người béo chỉ hơi gây giảm cân nên có thể tình trạng
    kháng  leptin  hơn  là  thiếu  leptin  mới  là  yếu  tô" gây  béo  phì  ở
    người.  Bên  cạnh  leptin,  mô  mỡ còn  sản xuâ't  ra  adipopectin  và
    resistin  mà  vai  trò  đang  được  chú  ý  nghiên  cứu  trong bệnh  lý
    béo  phì,  tiểu  đường  kháng  insulin  và  cả  trong bệnh  lý  vữa  xơ
    động mạch  (25,69).  Hiện nay,  vai trò của leptin  đôi với béo phì
    ở người còn chưa chắc chắn.
        Các  gen  này  có  thể  biểu  hiện  khác  nhau  tùy  theo  tuổi  và
    giới tính.  Khi có  môi  trường thuận lợi cho béo phì bao  gồm chê"
    độ  ăn  dư thừa và  ít  nhu  cầu  hoạt  động thể  lực,  các  gen  này có
    thể  làm  tăng  tính  mẫn  cảm  đô"i  với  béo  phì.  Kiểu  "gen  tiết
    kiệm"  cũng  được  đề  cập  đến  nhiều  trong  y  văn  gần  đây.  Giả
    thuyết  kiểu  "gen  tiết  kiệm"  được  chọn  lọc  bởi  đói  kém  trong
     quá  trình  tiến  hóa  và  kiểu  "pheno  -typ  tiết  kiệm"  được  điều
    chỉnh  do  điều  kiện  dinh  dưõng  trong  thời  kỳ  có  thai,  cả  hai
     dạng này  đều  có  lợi  trong  thòi  kỳ  thiếu  đói  nhưng trở  nên  bất



                                                                113
   110   111   112   113   114   115   116   117   118   119   120