Page 108 - Dinh Dưỡng Dự Phòng Các Bệnh Mạn Tính
P. 108
Dinh dường dự phòng các bệnh mạn tính
cân nặng theo chiều cao) ở trẻ em và thanh thiếu niên 5 - 24 tuổi
Bang Louisiana tăng gấp đôi trong khoảng 1973 và 1994. ở Nhật
cũng có tình trạng tương tự, tỷ lệ trẻ em học sinh thừa cân
(>120% cân nặng nên có) tăng từ 5% đến 10% trong khoảng 1973
đên 1993. Tỷ lệ tăng cao nliât ở trẻ em học sinh 9 - 1 1 tuổi. Béo từ
lúc còn bé có nhiều nguy cơ dẫn tới béo về sau này, cũng như các
rối loạn bệnh lý khác liên quan tới héo. Theo nghiên cứu tại Nhật
Bản khoảng 30% số trẻ béo phì trở thành người béo phì lúc
trưởng thành, ớ Thái Lan tỷ lệ trẻ em béo phì ở học sinh 6 - 12
tuổi (cân nặng /chiều cao >120%), vùng Bangkok tăng từ 12,2%
năm 1991 đến 15,6% năm 1993. ó Việt Nam, từ 1995 đến nay,
thừa cân và béo phì đang tăng nhanh theo thời gian. Tỷ lệ thừa
cân và béo phì ở thành phô" cao hơn nông thôn, lứa tuổi học sinh
tiểu học (6-11 tuổi) và người trưởng thành trung niên (40 - 50
tuổi) cao hơn cả. ó thành phô" Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng
tỷ lệ thừa cân ở trẻ em học sinh tiểu học đã chung quanh 10%,
một vấn đê có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng.
III. PHÂN BỐ MỠ TRONG cơ THE
Ngày nay người ta đã thấy rõ vị trí và sô lượng của tổ chức
mỡ trong cơ thê đều có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe.
Loại béo “bụng” (hay béo hình “quả táo” - android) có nguy cơ
về sức khỏe cao hơn loại béo phần dưói (hình quả lê - gynoid).
Nguy cơ sức khỏe ở loại béo bụng tăng lên do có nhiều mỡ ở nội
tạng (hay trong ổ bụng).
Đe tìm hiểu sự phân bô' của mỡ trong cơ thể người ta dùng
các kỹ thuật hình ảnh hoặc nhân trắc. Các kỹ thuật hình ảnh
như siêu âm, cộng hưởng từ (MRI: magnetic resonance
imaging), hấp thụ tia X năng lượng kép (DEXA: dual energy X-
ray absorptiometry) có ưu điểm tách được khô"i mỡ dưới da và
mõ bụng tuy vậy đắt tiền nên chỉ dùng ở các nghiên cứu lầm
sàng. Các kỹ thuật nhân trắc (vòng bụng, tỷ sô" vòng bụng /vòng
mông) không đánh giá trực tiếp được mỡ nội tạng nhưng nhanh,
ít tôn kém nên có giá trị cao ơ các nghiên cứu cộng đồng.
106