Page 63 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 63

III. THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CẦN t h iế t






                                   1.PR0TEINVÀACIDAMIN




       1.  Protein

           Protein  được  xem  là  vật  chất  cơ  bản,  cơ  sở  tạo  nên  sự  sông;  còn  acid  amin,
       thành  phần  của  protein  đưỢc  hên  kết  trong  các  chuỗi  dài  peptid,  xếp  gấp  và  bện
       xoắn  3 chiều  trong không gian  (three-dimensional space)  được xác định là đã tham
       gia  vào  mọi  quá  trình  phản  ứng hoá,  sinh  học  trong cơ  thể.  Sự  sống  sẽ  không  thể
       tồn  tại  nếu  thiếu  enzym,  cũng  là  protein  với  trên  1000  loại  (types)  có  chức  năng
       hoạt  động khác  nhau.  Ngoài  ra  protein trong huyết tương được  sản xuất từ gan có
       chức  năng bảo  đảm  sự  thông  tin  giữa  các  tế bào,  giữ  sự  ổn  định  và  cân  bằng khả
       nàng  thẩm  thấu  tạo  độ  nhốt  (viscosity,  osmolarity)  cho  quá  trình  vận chuyên  máu
       nuôi dưỡng cơ thể. Nguồn dự trữ protein quan trọng trong nhóm động vật bậc cao là
       các cơ bắp  với  chức  năng chính  là  co  cơ  (muscle  contraction)  có  nhiệm  vụ  đảm bảo
       khả  năng  vận  động  của  cơ  thể  (mobility).  Sự  co  cơ bắp  được  coi  là  quá  trình  cung
       cấp  (bơm)  oxy và các chất nuôi  dưỡng tới toàn bộ cơ thể,  sự hít vào thở ra của phổi
       và giữ cân bằng quá trình vận động.  Có rất nhiều quá trình nhiễm bệnh không lây,
       là do sự rôi loạn trong hoạt động của protein gây nên. Sinh học phân tử đã cung cấp
       khá  nhiều  thông tin về DNA và RNA,  đều xem  protein có chức năng quan trọng là
       chuyển dịch (translated) mã di truyền (genetic code).

           Các nhà khoa học dinh dưỡng đã xếp  3 chất cung cấp năng lượng chính cho các
       hoạt động của cơ thể là: carbohydrat, lipid và protein. Acid amin trong protein khác
       hai chất cung cấp  năng lượng trên là có chứa ít nhất một nitơ (N) trong cấu trúc và
       khi acid amin đưỢc oxy hoá thành CO-2 và nước để cung cấp năng lượng. Nitơ còn lại
       sẽ  bị  thái  loại  và  khi  cơ  thế  tổng hỢp  các  acid  amin,  nitơ bị  thải  lại  được  sử  dụng.
       Trong cơ thể có thể xem acid amin là nguồn cung cấp N cho tổng hỢp DNA, RNA và
       khi chúng ta nói về sự chuyển hoá acid amin chính là sự chuyển hoá của nitơ.
           Cahill  GF  (1970)  đã  nhấn  mạnh:  đứng  sau  chất béo  dự  trữ  tại  lỏp  mõ  dưới  da
       protein  là  nguồn  chuyển  hoá  năng  lượng  quan  trọng  đối  yới  cơ  thể.  Carbohydrat
       được dự trữ dưới dạng glycogen và lượng dự trữ trong cơ thể chỉ sử dụng đưỢc trong
       vài  giờ,  còn  acid  amin  trong  protein  khi  thủy  phân  chuyển  đổi  (converted)  thành
       glucose,  được gọi là quá trình tạo glucose (gluconeogenesis)  để cung cấp năng lượng
       trong  trường  hỢp  nhịn  ăn  có  thể  được  trên  13  ngày  (bảng  3.1)  (1)  Lượng  dự  trữ


                                                                                         59
   58   59   60   61   62   63   64   65   66   67   68