Page 58 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 58

trong nghiên cứu đồng bộ (cohort)  18.000 đốì tượng nữ ở tuổi  40  trong  10 năm,  để
            xác định nguy cđ gây ung thư vú với độ tin cậy là 95%.

            1.4.  Nghiên cúv truờng hợp kiếm tra  đối chúng (case control stuơies)

                Đốì  tưỢng  đưỢc  xác  định  và  phục  hồi  trong  nghiên  cứu  trường hỢp  kiểm  tra
            đối  chứng,  trên  cơ  sỏ có  xuất  hiện  hay  không  xuất  hiện  bệnh,  hoặc  các  hậu  quả
            khác có  ảnh  hưởng  tói  sức khỏe.  Lý  tưỏng nhất  là  việc  kiểm  tra,  được  thực  hiện
            một cách ngẫu nhiên trong cùng một khảo sát nghiên cứu,  dựa  trên cơ sỏ của các
            trường  hỢp,  với  các  chỉ  tiêu  áp  dụng  cho  từng  nhóm  (8).  Các  khảo  sát  triệu
            chứng  có  thể  được  thực  hiện  cắt  chéo  hoặc  hồi  cứu,  có  thể  phụ  thuộc  vào  nội
            dung nghiên cứu.
               Vai  trò  của  khẩu  phần  trong  nguyên  nhân  gây  bệnh  mạn  tính  được  xem  là
            quan  trọng,  trước  khi  bệnh  xuất  hiện  hoặc  ngay ở  giai  đoạn  đầu,  trước  khi  triệu
            chứng lâm  sàng xuất hiện.  Nghiên cứu khảo sát hồi cứu,  cần phải khắc  phục  mọi
            trở  ngại  để khảo  sát  điều  tra  các  thực  phẩm  trước  đây  thường  được  sử  dụng  (9).
            Biết đưỢc  cụ  thể khẩu  phần  ăn  đã  sử  dụng  trước  đây có  thể  đánh  giá  được  trạng
            thái bệnh hiện tại và kết quả sẽ không bị nhầm  lẫn  trong xếp  loại các trường hỢp
            khi khảo sát các yếu tô" về khẩu phần và nguy cơ gây bệnh do khẩu phần.

                Nghiên cứu trường hỢp  kiểm  tra  đôl chứng lồng xếp  (lồng ghép)  nhiều  khi rất
            cần  thiết,  nhằm  đồng  thời  sử  dụng cả  biện  pháp  hồi  cứu  để  khảo  sát  khẩu  phần
            ăn, phối hỢp cùng với nghiên cứu đồng bộ,  hoặc có thể nằm trong nghiên cứu đồng
            bộ  đã  được  coi  là  kinh  tế,  đõ  tốn  kém  và  đáp  ứng  được  nhiều  câu  hỏi  về  dinh
            dưỡng (10).

            2.  Thực nghiệm dịch tễ học

               Thực  nghiệm  dịch  tễ  học  là  ngành  khoa  học  cơ bản  tiến  hành  các  nghiên  cứu
            kiểm tra trên người, không giông như nghiên cứu trên động vật, các tác giả khó có
            thể kiểm tra được tất cả các chỉ tiêu khi tiến hành trên cộng đồng dân cư.

               Các tiêu chuẩn,  chỉ  sô" thể hiện về trạng thái  sức khỏe và  bệnh  tật sẽ  đưỢc  so
            sánh qua các nhóm để xác định sự liên quan giữa yêu cầu khảo sát triệu chứng và
           chỉ sô" kết quả theo dõi khi xuất hiện bệnh.

               Có hai loại thực nghiệm dịch tễ học đưỢc phổ biến  là  thử nghiệm  kiểm  tra  đô"i
           chứng ngẫu nhiên (randomized control trials) và nghiên cứu cắt ngang.

            2.1. Nghiên cứu thử nghiệm kiểm tra  đối chủng ngẫu nhiên

               Trong nghiên cứu này đốì tượng được chỉ định là ngẫu nhiên trong nhóm đã khảo
           sát hoặc chưa khảo sát cũng giống như khi triển khai thử nghiệm nhóm  mẫu và đô"i
           chứng hoặc nhóm vò (placebo).  Sự thay đổi các chỉ  sô" của sức khỏe và bệnh  tật được
           so sánh giữa hai nhóm và đánh giá kết quả của khảo sát khi kết thúc thử nghiệm.

           2.2.  Nghiên cứu cắt ngang

               Nghiên cứu cắt ngang trong dịch tễ học được thực hiện như nguyên lý thiết kế
           dự  án  nghiên  cứu  khoa  học.  Các  đô"i  tượng  trong  nghiên  cứu  thử  nghiệm  và  đốì

           54
   53   54   55   56   57   58   59   60   61   62   63