Page 53 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 53
lượng, khẩu phần đưỢc cung cấp chất chông oxy hóa và đảm bảo đủ nhiệt lưọng sẽ
tăng cường khả năng bảo vệ chông oxy hóa.
3.7. Tuổi
Đã có khá nhiều nhà khoa học nghiên cứu thử nghiệm và xác định, sữa mẹ có
khả năng bảo vệ miễn dịch trên trẻ em, đặc biệt nếu so sánh giữa sữa mẹ và sữa
bò, nhận thấy sữa mẹ có chất lượng nuôi dưỡng cao hơn hẳn sữa bò. Sữa mẹ
chuyển giao thụ động globulin miễn dịch, protein kháng khuẩn như lactoíerrin,
lysozym và oligosaccharid vối hoạt tính liên kết kháng khuẩn. M ặt khác protein
và lipid trong sữa đều ở dạng dễ hấp thụ. Lahor và c s (24) đã chiết casecidin là
protein của sữa (casein) đã có tác dụng diệt khuẩn rõ rệt.
Isracidin (polypeptit của casein) đã tăng tỷ lệ thời gian sốhg của chuột nhắt
khi thử nghiệm gây nhiễm khuẩn. Cơ chế tác động hiện chưa rõ, có thể do tăng
hoạt tính của thực bào.
Chức năng miễn dịch của tuổi già (immunosenescence) thường bị giảm sự đáp
ứng kháng nguyên đặc hiệu tới nhiễm khuẩn, tới tế bào điều hoà miễn dịch, tăng
cường tự kháng thể và tự miễn dịch (25, 26). Đặc biệt tế bào T thường đưỢc sự chú
ý trong miễn dịch tuổi già (27, 28).
Tuổi cao đã làm thay đổi thành phần màng tế bào, và chức năng hoạt động
của bạch cầu sẽ giảm. Một sô' công trình nghiên cứu khảo sát đã tập trung vào
khả năng miễn dịch có liên quan đến kẽm trong khẩu phần và nhận thâ'y khi
chuột được bổ sung kẽm, sẽ khắc phục sự cân bằng âm trong phục hồi câu trúc và
chức năng tuyến ức, cùng một sô' thông sô' miễn dịch (29, 30). các tác giả trên cũng
đã xác định sự bình thường hóa màng lưới và hoạt động của tê' bào biểu mô tuyến
ức đã tăng sản xuâ't hormon tuyến ức và tế bào tuyến ức. Gần đây Meydani và c s
(1995) đã khảo sát và nhận thâ'y khi khẩu phần ăn được bổ sung chất chông oxy
hóa, chức năng miễn dịch của tuổi già được cải thiện rõ rệt (29, 30, 31).
Bổ sung vitam in E đã có tác động hiệu quả cao, tới sự đáp ứng gián tiếp tê' bào
miễn dịch T hl (tế bào hỗ trỢ T), tăng sự đáp ứng DTH, týp làm chậm sự tăng
nhạy cảm (delayed-type hypersensitivity) và sản xuất interleukin IL 2 giảm tổng
hỢp PGEg (prostaglandin Eg). M ặt khác đã nhận thâ'y có sự đáp ứng kháng
nguyên đặc hiệu, kháng thể tói siêu vi khuẩn cúm và diệt khuẩn Candida
albicans bởi bạch cầu hạt đa hình (polymorphonuclear leukocyte, PMNs) không
thay đổi. Vitamin E còn giảm sự peroxy hóa chất béo trong huyết tương. Bổ sung
Beta caroten đã tăng tê bào NK, tê' bào gây độc tế bào, và sự đáp ứng DTH để hồi
phục kháng nguyên có thể gây biến đổi sự sản xuất bào phân (cytokin).
4. Kết luận
Mọi tiến bộ vể khoa học kỹ thuật trong đảm bảo dinh dưỡng, thiết kê' hỢp lý
thành phần thực phẩm trong khẩu phần và chê' biến nuôi dưõng đều có ảnh
hưởng, tác động đến hệ thô'ng miễn dịch và sức khỏe bền vững, đặc biệt là đề
phòng thoái hóa miễn dịch gián tiếp. Quá trình cân bằng oxy hóa và các gô'c, được
xem là trung tâm để điều hoà hệ thống miễn dịch, đặc biệt từ khi hệ thống đáp
ứng miễn dịch đưỢc xem là phản ứng tác động oxy đặc hiệu. Thêm vào đó các chất
49