Page 47 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 47

4. DINH oưỠNG VÀ HỆ THỐNG MIỄN DỊCH




          Chức  năng của  hệ  thông miễn  dịch  được  xác  định  là  có  khả  năng phân biệt ở
      mức phân tử vật chủ từ các vật thể lạ.  Ngoài ra hệ thông miễn dịch còn được coi là
     sự phân biệt tự thân và không tự thân trong tác động chọn lọc tiêu diệt các vi sinh
     vật gây bệnh, trung hoà các chất độc hóa học, không chấp nhận các mô ghép ngoại
     lai và đáp ứng dị ứng tối một 80" sinh vật ngoại lai. Và như vậy hệ thông miễn dịch
     đã  được  xem  là  các  mô  giác  quan  đã  tác  động  tới  sự  phát  triển  cảm  giác  của  sự
     đồng nhâ't.
         Nghiên  cứu  khảo  sát  ảnh  hưởng  của  dinh  dưỡng  tới  hệ  thốhg  miễn  dịch  bao
     gồm  nhiều chuyên  gia  thuộc  các  ngành  khoa  học  thực  phẩm,  y  học,  miễn  dịch  và
     dinh  dưỡng...  Chuyên  đề  sẽ  giới  thiệu  tóm  tắt  đại  cương  về  cấu  trúc,  chức  năng
     của  hệ  thông  miễn  dịch  trong cơ  thể  và  hai  dạng  của  sự  bảo  vệ  miễn  dịch  là  hệ
     thông  miễn  dịch  bẩm  sinh  và  hệ  thông  miễn  dịch  thích  nghi  cùng  tác  động  của
     dinh dưỡng có liên quan tối sự đáp ứng miễn dịch.


     1. Miễn dịch bẩm sinh (innate immunity)
         Miễn  dịch  bẩm  sinh  được  xác  định  không  phải  là  tác  động định  tính  và  định
     lượng bởi  sự  tiếp  xúc  lặp  lại  với  tác  nhân  kích  thích  miễn  dịch  đặc  hiệu.  Sự  đáp
     ứng miễn dịch bẩm  sinh được xem là dạng biểu lộ nguyên thủy của sự bảo vệ,  thể
     hiện cả m ặt biểu lộ kiến thức và trí nhớ.


     1.1.  Thực bào (Phagocytes)
         Thực  bào  bao  gồm  bạch  cầu  hạt  (polymorphonuclear)  (PMN),  bạch  cầu
     (leucocytes)  hoặc  bạch  cầu  trung tính  và  đại  thực  bào.  Bạch  cầu  trung  tính  được
     hình  thành  trong  tủy,  xương,  vào  máu  và  chiếm  từ  1/2  đến  2/3  lượng  bạch  cầu.
     Trong cơ thể người  lốn có khoảng 50  tỷ bạch cầu trung tính,  vói  quãng đời  từ  1-2
     ngày, và tủy xương được xem như cơ quan sinh huyết và  sản xuất bạch cầu trung
     tính. Đại thực bào cũng được hình thành trong xương tủy và tuần hoàn trong máu
     như bạch cầu đơn nhân to (1).

         Có  hai  dạng  hạt  chính  của  bạch  cầu  hạt  (PMN):  hạt  ưa  xanh  (azurophylic)
     chứa  men  tủy  peroxydase  myeloperoxidase  defensins  yếu  tô" tăng  tính  thấm   diệt
     vi khuẩn và cathepsin G, hạt thứ câ"p đặc thù chứa lactolerrin,  lysozym,  men phô"t
     phát kiểm  và  sắc  tô" tê" bào  cytochrome  bssg.  Thực  bào  còn  tác  động phản  ứng với
     phân tử oxygen để tiêu diệt vi sinh vật trong quá trình được gọi là hô hấp hoặc sự
     chuyển  hóa  phát  nổ  (metabolic  burst)  do  sự  đòi  hỏi  tăng  nhanh  nhu  cầu  oxy.
     Nitric oxyt (NO)  gô"c  nitơ có  hoạt  tính khá  độc  vối vi  khuẩn  và  các  tê" bào khối  u.
     Hoạt  tính  men  của  NO  synthase  đốì  vói  phân  tử  oxy  và  L-arginin  tác  động  tối
     citrullin  và  NO.  Cơ  chê"  kháng  khuẩn  của  NO  có  thể  bao  gồm  cả  sự  thoái  hóa
     nhóm Fe-S giả của enzym vận chuyển điện tử và sự hình thành nhóm hydroxyl.

         Nhìn  một cách  tổng quát,  hoạt động thực bào  do  đại thực bào có chiều hướng
     thấp hơn hoạt động của bạch cầu hạt (PMN) và sự chuyển hóa phát nổ cũng ít dữ



                                                                                        43
   42   43   44   45   46   47   48   49   50   51   52