Page 43 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 43
triển cơ sẽ bị ngừng, hoặc chậm lại, trong trường hỢp khác kết quả sẽ là việc phát
triển không bình thường.
Như đã trình bày ở trên, sự phiên bản mã được điều hoà bởi cả hai tác động:
điều kiện gần vùng ngược dòng gen khỏi đầu (nearby upstream promoter region)
và khoảng cách các yếu tô' tác động tăng trưởng (distant enhancer element).
Yếu tố tăng trưởng ngược dòng (upstream enhancer elment) mở rộng khoảng
100 cặp cơ bản. Các m ảnh tăng trưởng ngược dòng có thể liên kết cấp số nhân vối
protein (bind multiple protein) và ngược lại cũng có thể ảnh hưởng tói sự phiên
bản. Các protein này được đánh dấu "jun", AP2, ATF hoặc CREB, SPl, OTFl,
CTF hoặc NF1, SRF...
Nhóm protein đưỢc nghiên cứu khá sâu đưỢc nêu ở trên, thuộc loại liên kết với
hormon steroid (10). Chúng được gọi là các thụ thể steroid và liên kết với DNA
đặc trưng kế tiếp và gọi là các yếu tố steroid đáp ứng (steroids response
elements). Các steroid có thể tăng cường (hoặc làm suy yếu) tác động phiên bản,
bởi sự liên kết với một hoặc một số protein đặc trưng đã liên kết với DNA (11).
Các yếu tố này có khả năng đáp ứng tê bào hormon steroid kích thích (stimulus).
Các yếu tố steroid đáp ứng (steroids response elements) đã được nghiên cứu sâu
và bao gồm 100 acid amin và kẽm. Như đã trình bày ở trên, các yếu tố này đưỢc
công nhận là DNA kê tiếp đặc trưng (specific DNA sequence).
Đối với một sô' thành phần của các yếu tố trên, sự phiên bản đã đưỢc tăng
cường ở khu vực có acid amin tận cùng (amino terminus) của chuỗi polypeptid.
Tại nơi tận cùng nhóm carboxy, là liên kết bên (binding site) cho hormon steroids.
Việc điều hoà sau phiên bản mã hoạt động của gen là giai đoạn kê' tiếp trong
kiểm tra đối vối rất nhiều gen. Sự phiên bản mã RNA có thể kết thúc sớm với kết
quả sản phẩm lớn hơn mong đợi. Sứ giả truyền tin (messenger) RNA, (mRNA)
cũng có thể đưỢc chia tách để tạo thành nhiều protein khác nhau từ cùng một loại
gen. Các protein này có thể có nhiều chức năng khác nhau có thể nhận biết đưỢc.
Trên thực tê' phần lốn các RNA trưởng thành (mature RNA) được sinh từ sự nốì
chắp,, và chỉ có 5% RNA luôn ròi khỏi nhân (nucleus). Thể còn lại sẽ biến hóa và
các nucleosid được tái sử dụng hoặc là vật thể (subject) sẽ được biến hóa tiếp.
RNA tách khỏi nhân sẽ đi qua các lỗ hổng trong nhân màng tê' bào. Đây là
quá trình hoạt hoá còn nhiều điều cụ thể chưa được biết. Không phải tất cả
mRNA có nhân, được chuyển dịch vào protein. Việc chuyển dịch có thể bị bao vây
bởi các protein đặc trưng đã liên kết ngay cạnh điểm kết thúc thứ năm của phân
tử (5'end of molecule).
Sự liên kết trên, đưỢc sử dụng để kiểm tra sự chuyển dịch âm tính (negative
translational control) đối với hoạt động gen mRNA có thể được tạo thành, nhưng
protein thì không được tạo thành. Một thí dụ cụ thể là điểu hoà tổng hỢp ferritin.
Ferritin mRNA sẽ không được chuyển dịch (translated) trừ khi có yếu tô' đáp
ứng sắt đưỢc liên kết. Điều này cho phép dịch chuyển nhanh tổng hỢp ferritin khi
có sắt và với tốc độ chuyển dịch nhanh tổng hỢp ferritin tương ứng, khi sắt được
cung cấp đủ. Lúc đó sắt sẽ liên kết với yếu tô' đáp ứng của sắt (iron response
element) tăng được gấp đôi so với khi bắt đầu chuyển dịch và tạo thuận lợi cho
việc sử dụng. Khi không có sắt tại điểm xuất phát (start site) sẽ bị che phủ
39