Page 40 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 40

Gen  khởi  đầu  có  tổ  chức  khởi  động  (start  site)  để  tổng  hỢp  RNA.  Khi  RNA
          polymerase  II  liên  kết  chặt  chẽ  với  DNA  đặc  trưng  kế tiếp,  sự  phiên  bản  gen  sẽ
          bắt  đầu  và  RNA  polymerase  II  sẽ  mở  khu  vực  tại  chỗ  của  chuỗi  xoắn  kép  DNA
          (DNA  double  helix)  và  gen  sẽ  được  phiên  bản.  Một  trong  hai  sỢi  DNA  (DNA
          strands)  sẽ  tác  động  như  một  mẫu  khuôn  (template)  để  hoàn  chỉnh  việc  cặp  đôi
          vói việc thu nhận ribônucleôside triphôtphat đơn phân (monomers).  Các nucleôtid
          sẽ  đưỢc  nối  liền  cho  tối  khi  polymerase  tiếp  xúc  vối  chuỗi  đặc  trưng  (special
          sequence) trong DNA và được gọi là sự kết thúc chuỗi (term ination sequence).  Tại
          thòi  điểm  này  sự  phiên  bản  được  hoàn  thành  và  mRNA  đã  được  sử  dụng  để
          chuyển  dịch  mã.  Đường nét của  sự  sao chép  đã  bỏ  sót  một  loạt  các  chi  tiết  quan
          trọng liên quan tới việc kiểm tra phiên bản.  Thí dụ việc điều hoà phiên bản đã  sử
          dụng một nhóm protein để xác định vùng mã DNA đã  được phiên bản.  Các tế  bào
          có  chứa  các  DNA kế tiếp  đặc  trưng  liên  kết  protein  khác  nhau  và  các  chất  dinh
          dưỡng có  thể liên kết và  tác  động với  các  protein  trên  một cách  có  hiệu  quả.  Các
          chất protein  này không nhiều, và chức  năng,  là  liên kết với vùng DNA đặc trưng.
           Các vùng này có kích thước khác nhau,  nhưng thường là giữa 8 và  15 nucleotides.
          Phụ  thuộc  vào  sự  liên  kết  protein  và  các  chất  dinh  dưõng  liên  kết  vối  chúng,  sự
          phiên bản  mã  đưỢc tăng cường hoặc  ức  chế và  tâ't cả  các  dạng tế  bào  có  thể khác
          nhau  do các  protein trên.  Do  tất cả  các  tê  bào có  DNA  giông  nhau  và  sự  biểu  thị
          gen  trong  các  dạng  tế  bào  đưỢc  kiểm  tra,  tại  những  điểm  khác  đơn  giản,  bởi  sự
          liên kết của các DNA-liên kết protein rất đặc  trưng.  Và  như vậy các  gen của  men
          gây bệnh tạo đường glycogen có thể tùy thuộc vào các  tế bào gan  (hepatocyte) chứ
          không phải  tế bào cơ (myocyte)  hoặc tế bào  mỡ (adipocyte)  đơn  giản,  vì  tê bào  gen
          rất cần các DNA liên kết protein đặc trưng,  mà các dạng tế bào khác thiếu.  Do có
           một sô" điểm  khác nhau,  các  tế bào  trên  râ"t  khó  đạt  đưỢc  sự  cung cấp  đủ  protein,
           để có được khả năng tạo đường glycogen của tế bào gan.

              Trên  thực tế,  DNA liên  kết protein  đặc  trưng,  đưỢc  xem  như là  các  chất  điều
          hoà  hoạt động của  gen,  nhưng chỉ  thực  hiện  một phần  chức  năng điều  hòa.  Phần
          lớn  các  gen  chỉ  điểu  hòa,  do  sự  kết  hỢp  vối  các  yếu  tô" điều  hòa.  Trong  một  sô"
          trường hợp,  nhóm DNA liên kết protein đã  thực hiện việc kiểm  tra hoạt tính,  của
           quá trình ức chê" và phiên bản gen.  Không phải  tất cả các protein trên đều có hoạt
           tính  giống  nhau  đô"i  với  tất  cả  các  trường  hỢp.  Có  một  sô" protein  điều  hoà  chủ
           (m aster  regulatory  protein)  thực  hiện  trách  nhiệm  phô"i  hỢp  liên  kết  vói  một  sô"
          protein nhỏ hơn (lessers proteins)

              Điều này rất quan trọng trong sự phô"i hỢp hoạt động của gen,  trong quá trình
          hoạt  động  bình  thường  đơn  độc  (single  pathway).  Thí  dụ,  quá  trình  tạo  mõ
           (lipogenic),  các gen sẽ  mã hóa các enzym  để tổng hỢp  hoàn chỉnh các  acid béo.  Và
          như vậy hoặc là tăng hay giảm tâ"t cả các enzym đưỢc tổng hỢp trong một phạm vi
          giống nhau và quá trình tác động của enzym sẽ có hiệu quả. Acid béo tổng hỢp của
          động vật có vú,  thuộc loại enzym  hoàn chỉnh và bao gồm  7  enzym khác  nhau.  Tại
          hình  3  (7)  đã  trình  bày  phản  ứng  tiếp  theo  của  gen  và  các  sản  phẩm  của  phản
          ứng. Mỗi một gen sẽ thực hiện hoàn chỉnh việc tổng hỢp acid béo có chức năng xúc
          tác  đặc  trưng,  trong  một  loạt  các  phản  ứng  như  tạo  Methylmalonyl  CoA  thành
          Palm itat.  Trên  thực  tê" sự  tổng hỢp  này bao  gồm  2  chuỗi  polypeptid,  mỗi chuỗi  có
          chức năng rõ tệt trong từng lĩnh vực hoạt động từ đầu đến  CU Ố I  (head  to tail)  như
          là  2  trọng tâm  riêng biệt  để  tổng  hỢp  acid  béo  được  hình  thành  tại  một  khu  vực


          36
   35   36   37   38   39   40   41   42   43   44   45