Page 44 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 44

j(covered  up)  bỏi  yếu  tố đáp  ứng  sắt  (iron  response  element)  và  được  sử  dụng  là
            yếu tố kiểm tra phủ định (negative control element)  (12).

               'R ât'nhiều  mRNA  đã  là  tác  nhân  để  kiểm  tra  sự  dịch  chuyển  các  chât  dinh
            dưõng, trong mô hình trên.
                   t  í í' U ĩ -  ■ ■   -I   ,
                mRNA có thồi gian bán hủy rất ngắn khi so sánh DNA với các RNA khác.  Nếu
            thời  gian  bán  hủy  của  mRNA  ngắn  hoặc  dài,  hoạt  động  gen  sẽ  có  tác  động  ảnh
            hưởng.  Có nhiều khả năng mRNAs rất không vững bền, có thòi gian bán hủy chỉ là
            phút,  baq gồm'cả  mã  hóa  (code)  điều  hoà  protein  có  thời .gian  tồn  tai  ngắn  (short
            lived  regulatory  protein,  như  protooncogenes  fos  và  myc.  Sự  không  bền  vững
            (instability)  có  thể  do  ở  vùng  không  chuyển  dịch  A-và  ư-rich  (A-and  U-rich  3'
            unstranslated region). Sự ốri định của mRNA có thê được tác động ảnh hưởng của các
            hormon  steroid,  trạng  thái  dinh  dưỡng  và  thuốc.  Một  trong  nhóm  mRNA  đã  di
            chuyển từ nhân, I tới bào tương (cytoplasm) và gắn chặt vối ribosom và sự dịch chuyển
            đưỢc bắt đầUj Tất cả các amino acid cần cho sự tổng hỢp protein phải có mặt và đưỢc
            liên kết đểíchuyển  dịch  thành  RNA.  Việc chuyển  dịch  amino  acid  RNA  từ điểm  dự
            trữ, (RNA  amino  acids  dock)  lại  được  tiếp  tục,  sử  dụng  các  cặp  đôi  cơ  bản  (base
            ipairing) và các acid amin sẽ được liên kết vối nhau qua chuỗi peptid. Khi đó việc tổng
            hỢp protein mới được tiến hành, hình thành ribosom, và thay đổi cấu trúc...

                Sự  thay  đổi  này  phụ  thuộc  vào  thành  phần  amino  acid,  và  sự  kế  thừa  của
            chúng.''Điều  hoà  sau  chuyển  dịch  (posttranslational  modification)  thường  có  sự
            thay, đổi  khái nhiều.  Thí  dụ  hạt  nhân  protein  được  mã  hóa,  cân  đôi  vói  chuỗi  hô
            hấp  (respiratory  Chain)  sẽ  được  tổng  hỢp  với  sự  hưóng  dẫn  kế  thừa  (leader
            sequence) và đảm bảo di chuyển tối ti lạp thể.  Cơ quan hưống dẫn sự kê  thừa này
            sau  đó  sẽ  ^chuyển  dời  như  là  hệ  thông  oxi  hóa  phosphoryl  hóa  (oxydative
            phosphorylation  System)  sẽ  được  tập  hỢp.  Một  thí  dụ  khác  là  prothrombin,  được
            tập  hỢp  với  một  dư  lượng  lớn  acid  glutamic.  Khi  có  m ặt  của  vitam in  K  các  dư
            lượng glutàmic  trên  sẽ  được  carboxyl hóa  và  kết  quả  của  sự  thay  đổi  sau chuyển
            dích mã sẽ tăng nhanh trong khả năng liên kết với canxi của protein.  Nếu không,
            thực hiện được chức' phận trong quá trình đông kết (clotting process) prothrombin
            'có  thể  liên  kết  với  calcì.  Thí  dụ  trên  đã  chứng  tỏ  các  chất  dinh  dưổng  có  thể  tác
            động  ảnh  hưởng  đến  hoạt  động  gen.  Trong  trường  hỢp  này  đó  là  biểu  thị  hoạt
            động chức  phận  của  prothrombin.  Tác  động  ảnh  hưởng của  dinh  dưỡng,  sự  biến
            đổi sau chuyển  dịch  mã  protein  (posttranslational  protein  modification),  vẫn  còn
            có ý kiến, hiện đang được trao đổi và chưa thống nhất là,  nếu trường hỢp các chất
           idinh dưỡng được cung cấp íquá dư thừa  sẽ  tác động ảnh hưởng đến hoạt động của
            gen do làm biến đổi môi trường hoạt động của phần lớn sản phẩm gen.  Thí dụ nếu
            trong khẩu phần ăn có lượng chất béo cao,  có thể ảnh hưỏng đến thành  phần của
            màng tế bào và ngược lại có thể tác động đến hoạt tính và cấu trúc của các protein
            trong thành phần  màng tế  bào và ảnh  hưởng tới dịch tế  bào (membrane  íluidity),
            cuối cùng các chất dinh dưõng có thể tác động đến hoạt động của gen, đối vối dạng
            phenol  (phenotypic)  nếu  một  sô" chất  dinh  dưỡng được  cung cấp  không  đủ  sẽ  gây
           'bối loạn hoạt động của  gen. Thí dụ khẩu phần  ăn cần được  giói hạn phenylalanin
            trong phòng bệnh phenyl-ketô niệu (phenyl ketonuria) để đề phòng các khuyết tậ t
           ‘Về gen (deíective genotype)  có thể làm  tăng,  giảm  phenol và  gây chậm  phát  triển
           'về trí tuệ (mental retardation).
           JJÍ


           (40
   39   40   41   42   43   44   45   46   47   48   49