Page 39 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 39
mã, kiểm tra quá trình RNA (RNA Processing control), kiểm tra vận chuyển RNA,
kiểm tra chuyển dịch mã (translational control), kiểm tra sự truyền tin ổn định
RNA (messenger RNA) và sau khi chuyển dịch mã (posttranslation control) tại
mỗi một điểm kiểm tra, đều có sự đáp ứng về dinh dưỡng một cách khác nhau. Đốì
với nhiều gen, kiểm tra sự sao chép phiên bản mã thường phức tạp hơn chuyển
dịch mã (4). Sự kiểm tra này được thực hiện bởi từng công đoạn của DNA và dược
gọi là vùng khu vực gen khởi đầu (promoter region). Tại khu vực này có trách
nhiệm liên kết men RNA polymerase II cộng với nhiều yếu tô của sự phiên bản
mã. Vùng gen khởi đầu được cô" định vói vùng ngược dòng ở bên sườn 5 (5'ílanking
region upstream) của cấu trúc gen trên sỢi của DNA. Các sỢi này hoạt động như
các yếu tố cis (cis acting element) và tập trung khoảng 40-200 cặp cơ bản từ khu
vực vị trí khởi đầu. Một sô" gen khởi đầu như TATA, GC và hộp CCAAT (CCAAT
boxes) đã được xem là các gen phiên bản bởi RNA polymerase II. Sự tác động nô"i
tiếp với các yếu tô" phiên bản, là một dạng khỏi đầu đồng bộ đã đưỢc Semenza và
cs (5) xác định cơ chế điểu hoà phiên bản gen. Các yếu tô" hoạt động trans (trans-
acting element) thông thường là protein được tạo thành hỏi một sô" gen khác, đã
ảnh hưởng tối sự phiên bản. Các yếu tô" hoạt động trans có thể là protein hoặc
hormon peptid, hormon steroid- châ"t thụ thể protein đồng bộ, chất thụ thể
vitam in protein (vitamin-receptor protein), chất khoáng hoặc phức châ"t khoáng
protein. Cơ chế liên kết DNA bởi các thụ thể hormon (hormon receptors) đã được
mô tả hỏi Preedman và cs (6).
Phiên bản mã
Sứ già truyén
thông tin ARN
TRNAadd amin---- —
Ribosomal-ARN
yếu tổ khởi đáu
r Tổng hợpcác
Chuyển dịch gen
amino add
K /7 Protein và peptid
Điểu hoà sau
chuyển dịch gen
Protein
Hình 2.1. Sơ đồ hoạt động gen bao gồm cả phiên bản và chuyển dịch gen
35