Page 420 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 420
Theo dõi cộng đồng dân cư ăn nhiều cá tại vùng hồ Lớn (Great Lakes) Hoa Kỳ
bị nhiễm lượng PCBs cao đã nhận thấy tác động tối rốì loạn sinh sản, thần kinh trẻ
em và sự trưởng thành của trẻ, ung thư vú và chức năng miễn dịch, trẻ em khi mối
sinh bị thiếu cân, đầu nhỏ so với cộng đồng dân cư cũng ở trong vùng hồ lớn ăn
ít cá.
Cơ thể người bị nhiễm PCBs từ không khí, nước, đất và thực phẩm nhưng chủ
yếu từ nguồn thịt, sữa, trứng và cá do có lượng chất béo cao và dễ hoà tan PCBs.
Năm 1989 PDA đã khảo sát theo dõi và nhận thấy dư lượng trên cơ thể người,
lượng ăn vào trung bình là 0,05mcg/ngày so vối 6,9mcg/ngày của năm 1970 (21).
Còn do ô nhiễm từ nguồn không khí, nước và đất theo dõi năm 1980 là
0,48mcg/ngày. Như vậy tổng cộng liều tiếp cận PCBs là 0,53mcg/ngày hoặc
0,008mcg/kg TLCT/ngày vối người 70kg và liều tham khảo (RÍD) 0,02mcg/ngày là
lượng thấp nhất không gây ung thư đã được khuyên cáo (lowest noncarcinogenic).
4.8. Diethylexylphthalate (DEHP)
Phthalat este được hoàn tan vối chất dẻo để tăng giữ lâu tính đàn hồi. Phthalat
không phải là thành phần của nhựa polyme nên dễ dàng tách ra khỏi hỢp chất.
DEHP là thành phần chính của Phthalat rất dễ bốc hơi khi bị đốt cháy và
nhiễm vào nguồn nước bề mặt. Liều gây độc LD 50 (đường uống) trên chuột là trên
25g/kg TLCT, thấp hơn gây độc cấp tính trên người. DEHP đã gây độc tới tinh bào
(spermatocyte) và tiền tinh trùng (spermatids) gây tăng trọng lượng của gan
(hepatomegaly) và thận, gây quái thai khi khẩu phần ăn có lượng 0,5-2g/kg và gây
độc bào thai khi khẩu phần có lượng DEHP là lOg/kg. Theo dõi trên người thấy bị
rối loạn dịch vị dạ dày khi khẩu phần bị nhiễm 5 hoặc lOg DEHP (22).
Cơ thể người bị nhiễm DEHP từ không khí, nưốc, đất và thực phẩm. Nguồn gây
ô nhiễm chính là từ vật liệu bao gối và chứa đựng, đặc biệt là từ các ống nhựa PVC.
Theo dõi tại Canada - lượng DEHP trong bơ là ll,9mcg/g. uỷ ban Khoa học
cộng đồng châu Âu đã khuyến cáo liều TDI là 25mcg/kg TLCT để người tiêu dùng
khi sử dụng một lượng sữa toàn phần không gây độc hại cho sức khoẻ.
Nhóm chuyên viên WHO khảo sát lượng ăn vào DEHP trung bình ngày là
300mcg/ngưòi tại Mỹ năm 1974, và 20 mcg/ngưòi tại Anh năm 1986. Đã phát hiện
trên bệnh nhân truyền máu có lượng DEHP tại mô tế bào phổi từ 13,4 đến
91,5mg/kg (trọng lượng khô).
5. Các chất có trong thiên nhiên
AAatoxin và Mycrocystin, độc tố vi nấm được xem là thành phần gây ô
nhiễm tự nhiên (không cố ý) vào thực phẩm. Trong số các độc tô' vi nấm, aAatoxin
đưỢc xem là độc tố vi nấm nguy hiểm và phổ biến nhất do chủng nấm mốc
Aspergillus Aavus và A.parasiticus sản sinh. Đã xác định được 4 độc tô' là: Aílatoxin
BI (AEBl) AAatoxin B2 (APB2), Aílatoxin Gl (AEGl), AAatoxin G2 (AEG2); trong
đó AEBl được xem là nguy hiểm nhất và thường gặp. Thực phẩm dễ bị ô nhiễm
chủng nấm mô'c sinh Aílatoxin là hạt có dầu (lạc, hạnh ni ân, quả hồ đào, óc chó)
(walnut), quả hồ trăn tử (pistacia), quả pecan, hạt ngô, bong, hạt kê, lúa miến...
412