Page 417 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 417

õOmg  sắt  dạng  ferrous  sulíat  monohydrat.  Sau  10  tuần  lượng  hồng  cầu  đột  biến
      (erythrocyte copper-zinc superoxide dismutase) đã giảm có ý nghĩa ở cả 2 nhóm.
          Theo  dõi  tại cộng đồng  dân cư  Hoa  Kỳ  đã  sử  dụng hàng ngày  4,5-7,0mg kẽm
      cho  1000  Kcal,  trong  đó  khoảng  70%  là  thức  ăn  nguồn  đông vật.  Nữ  có  mang  sử
      dụng  khoảng  dưới  20mg/ngày.  Năm  1989  Viện  Khoa  học  Hoa  Kỳ  NAS  (13)  đã
      khuyến cáo nhu cầu trẻ em 5mg kẽm ngày và 19mg/ngày với nữ cho con bú.

      4.3.  Selen  (Se)

          Độc  tính  của  selenium  đã  được  mô tả ở thể cấp tính, bán cấp và  ngộ  độc  mạn
      tính  (14).  Ngộ  độc  cấp  tính  selen  trên  động vật  đã  thể  hiện  dáng  đi  không  vững
      (unsteady vvalking) xanh tím màng niêm  dịch, có thể dẫn đến tử vong.  Trên người
      đã  phát hiện  bệnh  lý  sung huyết gan,  viêm  màng trong tim,  thoái hoá  cơ trơn  dạ
      dày ruột, mật bàng quang,  niệu bàng quang, và xương bị ăn mòn. Ngộ độc bán cấp
      selen có thể gây rôl loạn chức năng thần kinh mất điều hoà cơ, rối loạn thị lực, mất
      định  hướng và rôl  loạn hô hấp  thường gặp ở động vật chăn thả tại đồng cỏ có  đất
      nghèo selen.
          Ngộ độc  mạn tính trên  động vật đã thể hiện bị tổn thương ỏ vùng da, rụng tóc
      lông  hoại  tử  móng  guốc  và  gày  còm,  tăng  men  transaminase  và  nồng  độ
      phosphatase kiềm trong huyết thanh.

          Trên  người,  ngộ  độc  selen  được  đặc  trưng bởi bệnh  ngoài  da,  chán  ăn,  đau  dạ
      dày  ruột,  tăng tỷ  lệ  selen  trong  tóc  và  móng tay,  thay  đổi  màu  tóc,  giảm  sự  phát
      triển tóc và móng tay, hơi thở có mùi tỏi, hệ thống thần kinh trung ương hoạt động
      không bìnhthưòng (mất cảm giác cấp tính ở ngoại vi) dị cảm đầu chi và đau ỏ đoạn
      cuối chi.  Theo  dõi trên  động vật còn nhận thấy  đã xuất hiện cả  tác  nhân gây  đột
      biến và chống gây đột biến, phụ thuộc vào nồng độ và dạng sử dụng hỢp chất selen.
      Selen thường gặp trong thiên nhiên ở dạng đất cát, đá, than, đá vôi, nước bề mặt và
      hệ  thực  vật.  Theo  dõi  khẩu  phần  ăn  trung bình  tại  cộng  đồng  các  nưốc có  lượng
      selen từ 20-300mcg/ngày và tại Hoa Kỳ 60-240mcg/ngày từ nguồn ngũ cốc, hạt đậu,
      rau thịt, gia cầm, gia súc và hải sản, lượng selen trong rau quả phụ thuộc vào lượng
      selen có trong đất.  Nhu  cầu  khuyên cáo RDA tại  Hoa  Kỳ là  70mcg cho người  lớn
      (79kg) và 55mcg cho nữ (63kg) hoặc 0,87mcg/kg thể trọng/ngày (13).

      4.4. Arsen (As)

          Arsen hữu cơ không độc (15) nhưng Arsen vô cơ lại độc. Liều độc cấp tính LD 50
      từ l-4mg/kg với người; 9mg/kg trên chuột bạch và 40mg/kg cho chuột nhắt (arsenite
      sodium).  Liều tiếp  cận ngắn  của Arsen  vô cơ  sẽ tác  động tới tim,  gan,  thận và  hệ
      thần  kinh.  Liều bán cấp và mạn tính trên người đã xuất hiện các triệu chứng của
      bệnh viêm da suy giảm  tạo huyết tổn thương gan rối loạn cảm giác viêm dây thầ'1
      kinh  ngoại biên,  chán  ăn và  giảm cân.  Trên  người còn  phát hiện  gây ung thư  da,
      phổi và thận. Tại Đài Loan đã phát hiện khi nguồn nước bị nhiễm Arsen cao, đã tác
      động viêm mạch ngoại biên và dẫn tới hoại thư chân tay còn gọi là bệnh chân đen.
          Thông báo của Tseng và c s  khi theo dõi trên 40.000 đối tượng thuộc cộng đồng
      vùng Tây Nam Đài Loan bị nhiễm lượng Arsen ở liéu tham khảo nhận thấy Arsen




                                                                                       409
   412   413   414   415   416   417   418   419   420   421   422