Page 415 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 415

NOAEL hoặc LOAEL (mg/kg/ngày)
                                                 =  RIL (mg/kg/ngày)
                        UF
          RIL (mg/kg/ngày X  trọng lượng cơ thể ngày (kg)
                                                                Mức thành phần hoá chất
           Lượng thực phẩm tiêu thụ (kg/ngày)                nhiễm trong thực phẩm (mg/kg)



      3.  Sự cân nhắc xem xét đặc trưng


      3.1.  Thành phẩn thực phẩm  trong khẩu phẩn
          Đánh  giá  nguy  cơ ô  nhiễm  không thể không khảo  sát  thành  phần  thực  phẩm
      trong khấu phần ăn có liên quan tối tuổi, mùa, điểu kiện địa lý, văn hoá, kinh tế, xã
      hội của từng khu vực.  Cũng cần phải kể đến sự khác nhau giữa đối tượng là người
      dân  tộc,  người  già,  trẻ  em  và  nữ  để xác  định  lượng ăn  vào  hàng  ngày ADI  và  so
      sánh với  số" liệu của WHO và  liều  lượng tham  khảo  (RfD)  của cơ quan bảo vệ  môi
     trường (EPA,  Environment Protection Agency) về thành phần độc hại của hoá chất
     gây ô nhiễm thực phẩm.

      3.2.  Thành phàn hoá chất gây ô nhiễm  trong khẩu phẩn

          Sử dụng các số liệu khảo sát gây nguy cơ: trung bình, không trung bình hoặc tới
     hạn của đốì tượng sử dụng khẩu phần ăn có thành phần thực phẩm bị ô nhiễm cao
     của  người ăn và không ăn,  tính  giá trị  trung bình của số" ngày sử dụng khẩu phần
     và thế hiện theo tỷ lệ percentile lượng ăn vào hoặc theo trọng lượng cơ thể. Phương
     pháp sử dụng đế đánh giá lượng thực phẩm ăn vào bao gồm tính theo khẩu phần ăn
     tống số,  mô hình kịch bản, khảo sát thanh tra nhân đôi khẩu phần để biết sô" lượng
     thực phẩm đã ăn vào và tính nguy cơ bị ô nhiễm các chất hoá học độc hại (7).

     3.3.  Tính  độc,  giới hạn và sự  cẩn  thiết
         Một sô" thành phần vi lượng trong môi trường tuy được xem là chất gây ô nhiễm
     độc hại nhưng lại có vị trí quan trọng về dinh dưỡng và đã tạo sự cân bằng, tinh vi
     tế nhị giữa giới hạn độc và giá trị dinh dưỡng. Thí dụ giữa giới hạn của selenium về
     giá trị sinh học trong dinh dưỡng và mức gây độc hại rất gần nhau. Một sộ' kim loại
     khác  như  kẽm,  lượng  ăn  vào  cần  thiết  và  mức  độ  độc  hại  gần  như  không  khác
     nhau lắm.
         Đánh  giá  nguy  cơ  độc  hại  từ  môi  trường  nhiễm  vào  khẩu  phần  ăn  cần  tham
     khảo lượng ăn vào (RIL, Reíerence intake level) và liều tham khảo (RED, reíerence
     dose)  và  lượng  ăn  vào  được  đánh  giá  là  thoả  mãn  và  an  toàn  (ESADDI,  estimate
     safe  and adequaty daily dietary intake)  vừa đáp ứng đưỢc nhu  cầu dinh dưỡng lại
     vừa không đe doạ tới nguy cơ độc.


     3.4. Dạng hoá học tác dộng của quá ừình ch ế biến, nấu ăn và sự biến đổi chuyển hoá
         Đặc  tính  lý và  hoá  của  các  hoá  chất  gây ô  nhiễm  được  xem  là có ý nghĩa  quan
     trọng trong hấp thu các thành phần độc hại vào cơ thể. Thí dụ hỢp chất arsen vô cơ



                                                                                       407
   410   411   412   413   414   415   416   417   418   419   420