Page 410 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 410

4.    Rối  loạn  vitamin  và  các   Methylmalonic   acid   huyết,  Cobalamin   (B12)
                    đồng yếu tố đáp ứng khác  homocystin               niệu,  pyridoxin  (B6),  biotin,
                    (coíactor-responsive)    holocarboxylase  synthetase,  oxy  Ribotlavin,   biopterin
                                             hoá  acid  béo,  tàng  phenylalanin  và   •   tetrahydro
                                             huyết (rất hiếm)                biopterin.
               5    Cung  cấp  chất  dinh     Isovaleric  acid  huyết,  rối  loạn   Glycin, Carnitin
                    dưỡng  đặc  biệt  để  hoạt  oxy hoá acid béo
                    hoá  biến  đổi  các  sản
                    phẩm chuyển hoá độc
               6    Các  chất  dinh  dưỡng  ức   Rối  loạn  chu  kỳ urê,  loạn  dưỡng   Arginin   Citrullin
                    chế  sự  chuyển  hoá  bình  adrenoleuko    (adrenoleuko  erucic  vaf  acid  oleic
                    thường  để  phòng  sự  tích  dystrophy)  orotic  acid  huyết  di  uridine
                    luỹ các  sản  phẩm  chuyển  truyền (orotic hereditary)
                    hoá độc
               7    Cung  cấp  chất  sinh  hoá   Suy  yếu  chức  năng  tổng  hợp   Hydroxycobalamin,
                    học  hoạt  biến  (moditied)  methionin glutathion        glutathion    alcohol
                    trở thành  chất dinh  dưỡng                              esters)
                    cần  thiết,  do  sự thiếu  hụt
                    men

            1. Sự rối loạn chuyên hoá acid amin

                Sai lệch bẩm sinh trong chuyển hoá acid amin có thể được điều trị có kết quả và
            đê phòng các biến chứng bằng biện pháp dinh dưõng điều trị. Kết quả điều trị bệnh
            phenylkêtô niệu đã đưỢc xác định do thiếu men phenylalanin hydroxylase,  (hoặc ít
            gặp)  do  thiếu  các  men  tổng  hỢp  hoậc  tái  sinh  sự  giảm  đồng  yếu  tố  cần  thiết
            tetrahydrobiopterin thực hiện chức năng của men.
                Từ  năm  1950  triệu  chứng  phenylkêtô  niệu  đã  đưỢc  điều  trị  có  kết  quả  bằng
            khẩu phần ăn có đủ các chất dinh dưỡng đa và vi lượng, nhưng có lượng thấp hoặc
            không có phenylalanin.

                Việc bổ sung protein trong khẩu phần cần luôn được theo dõi đề phòng sự tích
            luỹ  phenylalanin  trong tế bào  và  mô  (5).  Trong  nhiều  rối  loạn  sai  lệch  bẩm  sinh
            khác,  bổ  sung  các  chất  dinh  dưỡng cần  thiết  hoặc  không  cần  thiết  ở  liều  sinh  lý
            hoặc dược lý có thể khôi phục được sự thiếu hụt dinh dưỡng hoặc làm trệch hướng
            liên kết hoặc  ức chế sự  sản  sinh  các  sản  phẩm  độc  chuyển  hoá  trung gian.  Trong
            bệnh  Hartnup,  sự  hấp  thu  trong  dạ  dày  ruột  bị  giảm  và  tăng  bài  tiết  alpha
            monoamino-monocarboxylic  amino  acid sẽ  dẫn  đến  sự thiếu  một số acid amin cần
            thiết, đặc biệt là tryptophan tiền chất để tổng hỢp nicotinamid (4).


            2. Sự rối loạn chuyển hoá glucid
                Điều  trị  rối  loạn  chuyển  hoá  glucid  trong  bệnh  tăng  galactase  huyết  là  do
            nguyên  nhân  thiếu  men  galactose-l-phosphat  uridyl  transíerase.  Khi  sử  dụng
            galactose  hoặc  trong  đưòng  disacarit có  chứa  galactose  sẽ  dẫn  đến  sự hình thành
            galactitol và một số sản phẩm chuyển hoá độc hại khác (2).




            402
   405   406   407   408   409   410   411   412   413   414   415