Page 408 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 408

64.  Garriga MM.  Berkebile c. Metcalfe DD. A combined single-blind,  double-blind,
                 placebo-controlled  study  to  determine  the  reproducibility  of  hypersensitivity
                 reactions to aspartame. J. Allergy Clin Immunol 1991: 87: 821-7.
             65. Geha R.  Buckley CE, Greenberger p. Patterson R. Polmar s. Saxon A, Rohn A,
                 Yang w, Drouin M. Aspartame is no more likely than placebo to cause allergic
                 reactions. J Allergy Clin Immunol 1992: 89;  184 (abst).
             66.  Simon RA. Adverse reactions to food additives.  N.  Engj Reg Allergy Proc  1986:
                 7; 533-42.
             67.  Taylor SL.  Histamine food  poisoning toxicology and clinical  aspects.  CRC  Crit
                 Rev Toxicol  1986:  17: 91-128.

             68.  Stratton  JE.  Hutkins  RW,  Taylor  SL.  Biogenic  amines  in  cheese  and  other
                 fermented, foods: a review. J Food Prot 1991: 54: 460-70.

             69.  Taylor  SL.  Stratton  JE.  Nordlee  JA.  Histamine  poisoning  (scombroid  fish
                 poisoning): an allergy-like intoxication. J. Toxicol Clin toxicol 1989: 27: 225-40.









                       8. RỐI LOẠN BẨM SINH TRONG CHUYỂN HOA DINH DƯỠNG







                Sai lệch bẩm sinh trong chuyển hoá thường do sự rốì loạn di truyền trong cơ thể
             mà nguyên nhân chính là sự thiếu men trong chuyển hoá trao đổi chất.

                Ngay từ năm  1908 Garrod AE đã phát hiện triệu chứng sai lệch bẩm  sinh đầu
             tiên là rôl loạn ancaptôn niệu.  Sau đó một loạt các rôl loạn đã đưỢc phát hiện tiếp
            theo,  bao  gồm  sự  rốỉ  loạn  Beta  oxy  hoá  acid  béo  trong  ty  lạp  thể,  chức  phận
             peroxisomal và tổng hỢp cholesterol  (1).  Các rối loạn trên đã được theo dõi và điều
            trị bằng biện pháp dinh dưỡng.

                 Sai lệch bẩm  sinh trong chuyển hoá tác  động bởi men đã dị hoá hỗn hỢp  gluco
             lipid hoặc  glycolipoprotein,  đặc biệt  sự  rốì loạn  có liên  quan  đến  men  tại  hệ  thần
             kinh  trung  ương  như  tích  luỹ  polisacarit,  bệnh  tích  gangliosid  và  bệnh  tích
             sphingolipit (phingolipidoses) cũng đã được khắc phục bằng biện pháp dinh dưỡng...
             Để làm rõ thêm về tất cả sự rối loạn sai lệch bẩm sinh các đặc tính sinh hoá,  sinh
             bệnh di truyền phân tử và biện pháp điều trị đã đưỢc tác giả Scriver CR và cs giới
             thiệu tại tuyển tập xuất bản lần thứ 7 "Cơ sở chuyển hoá phân tử của các bệnh di
             truyền".

                 Sai lệch bẩm  sinh trong chuyển hoá có thể tác động tới quá trình đồng hoá, có
             liên quan tới sự tổng hỢp các hỢp chất cần thiết cho quá trình trao đổi chất của tế




             400
   403   404   405   406   407   408   409   410   411   412   413