Page 418 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 418
chỉ gây ung thư trên động vật thử nghiệm nhưng không thấy xuất hiện trên người.
Ung thư da đã được thông báo tại Nam Mỹ, An Độ và Đài Loan khi sử dụng nguồĩi
nưốc tại chỗ có lượng Arsen cao nhưng tại Hoa Kỳ lại không lặp lại kết quả tương
tự. Riêng tại Đài Loan đã nhận thấy nhiều triệu chứng khác íihau khi bị nhiễm As
ở liều tiêp cận (Arsenic exposure) là ung thư da, chân đen, giảm thiểu và đa nhiễm
sắc tố da và dày sừng.
Troiig môi trường thiên nhiên Arsen có dạng vô cơ trong các nguồn nước và hữu
cơ trong thực phẩm. Khẩu phần ăn hàng ngày của người có từ 12-40mcg As và thực
phẩm chứa nhiều Arsen là hải sản (0,39-42ppm), các loại hạt và ngũ cốc. Theo dõi
trên loại gậm nhấm và gia cầm nhỏ, nhận thấy nhu cầu phát triển cần Arsen từ 25-
50ng/g khẩu phần (4000 Kcal/kg). Nhu cầu của ngưồi lớn 2000 Kcal/ngày cần 12-
25mcg/ngày, lượng an toàn và thoả mãn ESADDI của Arsen với ngưòi lớn 70kg
trọng lượng cơ thể từ 12-40mcg/ngày, trẻ em mới sinh đến 6 tháng tuổi (20kg
TLCT) 4-12mcg/ngày; 7-10 tuổi (28kg TLCT) 5-16mcg/ngày. Theo PAOAVHO lượng
tô'i đa dung nạp Arsen của người lớn là 2mcg/kg TLCT hoặc 140 mcg cho người có
trọng lượng 70kg. Lượng tối đa không đưỢc cao hơn 140mcg/ngày vì còn phụ thuộc
vào sự khử của Arsen hoá trị 5 không được cao hơn 140mcg/ngày vì còn phụ thuộc
vào sự khử của Arsen hoá trị 5 (As®0 về hoá trị 3 (As^"'). Nguy cơ gây ung thư vổi
nguồn nước uô'ng khi có lượng As cao hơn 50 ppb, do đó nhiều tác giả đã khuyến cáo
phải giảm ở mức thấp nhất lượng Arsen trong nước nguồn.
b. Hữu cơ
4.5. Methyl thủy ngân (methylmercury)
Cơ thể người bị ngộ độc methyl thủy ngân từ cá do thuỷ ngân vô cơ bị methyl
hoá từ vi sinh vật trong môi trường nước và tích luỹ trong cá. Người ăn cá bị nhiễm
methyl thủy ngân sẽ bị ngộ độc gây tác động rốì loạn hành vi và thần kinh, dị cảm
mất điều hoà cơ, suy giảm tâm thần phát triển cơ vận động, hôn mê và có\hể dẫn
đến chết. Ngộ độc methyl thủy ngân được phát hiện tại Minamata - Nhật Bản do cá
bị nhiễm chất thải Hg từ ngành công nghiệp hoá học và tại Irắc do ăn bánh bị ô
nhiễm phenyl thủy ngân được sử dụng trong bảo quản hạt lúa mỳ (17). WHO đã
xác định lượng độc phát hiện ở mức thấp nhất (LOAEL) là 200-500mcg/L Hg trong
mau.
Trong thực nghiệm trên chuột đã nhận thấy methyl thủy ngân tác động ảnh
hương tới suy giảm tinh trùng và gây độc thai nhi, sinh quái thai với liều trên dưới
Img/kg trọng lượng ngày. Liều thấp nhất không phát hiện thấy tác dụng độc hại
(NOAEL) là 5mcg/ngày (ngoài đườngtiêu hoá). Liều khuyến cáo ADI của EDA Hoa
Kỳ với methyl thủy ngân là 30mcg/ngày (0,4,mcg/kg TLCT/ngày). Liều tham khảo
của EPA's (Environmental protection Agency reference) 0,3mcg/kg TLCT/ngày (18)
căn Cứ theo lượng ăn vào của methyl thủy ngân là 300mcg khi sử dụng lượng cá cao
trong khẩu phần đế mức thủy ngân là 300mcg khi sử dụng cá cao trong khẩu phần
đê mức thủy ngân trong máu có dư lượng dưới 200mcg/L. cả hai giá trị liều của
EDA và EPA Hoa Kỳ với methyl thủy ngân đều phù hỢp với khuyên cáo WHO.
410