Page 398 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 398
1.6. Chẩn đoán và điểu trị
Chẩn đoán thực phẩm gây phản ứng dị ứng quá mẫn cảm có thể bằng nhiều
biện pháp. Tự kiểm tra hoặc chẩn đoán qua bô" mẹ, người thân đều có tính thực tiễn
phổ biến, nhưng đôi khi không tin cậy. Xác định cơ thể bị dị ứng thực phẩm thật sự
đòi hỏi sự đánh giá cẩn thận bằng y tế. Đầu tiên phải xác định các phản ứng độc
hại, sau khi ăn thực phẩm bị nghi ngờ. Nếu thực phẩm nghi ngờ chỉ có số lượng hạn
chế, cần chú ý tối các triệu chứng đặc thù được ghi trong nhật ký. sổ nhật ký theo
dõi dị ứng thực phẩm phải đưỢc hướng dẫn tỉ mỉ để ghi đầy đủ các triệu chứng, thòi
gian diễn biến và thực phẩm bị nghi ngờ. Quá trình chẩn đoán được xem là tin cậy
khi trưòng hỢp phương pháp hai không có kiểm tra thuốíc vò (đốì chứng) vối thực
phẩm bị nghi ngờ (double-blind placebo-controlled food challenge. DBPCFC) (39).
Phương pháp hai không sẽ không được sử dụng khi tiền sử của đối tượng bị đe doạ
choáng phản vệ (life-threatening anaphylaxis) với thực phẩm bị nghi ngờ (39).
Phản ứng thực phẩm với IgE-mediated có thể xác định bằng tét châm, chích
trên da (skin prick test, SPT) hoặc bởi tét dị ứng phóng xạ (radio-allergosorbent,
RAST) (40). Tét đơn giản là SPT. Chỉ cần một ít dịch chiết tiêm vào dưối da ở phía
trước hoặc sau cánh tay. Nếu có nô"t phồng hoặc vùng tiêm dưới da bị đỏ chứng tỏ
IgE dưới da phản ứng với protein trong dịch chiết. Kiểm tra tet RAST cần phải sử
dụng mẫu máu của bệnh nhân và huyết thanh của bệnh nhân sẽ tác động với chất
gây dị ứng liên kết thành một số chất cơ bản rắn. Mức độ liên kết đưỢc đánh giá
bằng phóng xạ đánh dấu (radiolabeled). Kháng cơ thể IgE (radiolabeled antihuman
IgE). Kết quả tét RAST tương đương và tin cậy như SPT, nhưng tất cả các tét đều
đắt. Mặt khác phải chọn bệnh nhân có độ mẫn cảm cao vì tét SPTs có thể gây độc
với bệnh nhân (41).
Các bệnh nhân dễ bị dị ứng thực phẩm luôn cần phải nhớ các thực phẩm đã gây
dị ứng và cũng cần phải nắm được thành phần dinh dưỡng của thực phẩm để lựa
chọn, đảm bảo đủ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn khi bị dị ứng với một số
thực phẩm.
2. Bệnh đau bụng đường ruột (Celiac disease)
Bệnh đau bụng đường ruột còn gọi là "Celiac sprue" hoặc bệnh mẫn cảm gluten
ỏ ruột non (gluten-sensitive enteropathy) thường gặp khi đối tượng sử dụng bột mỳ,
mạch đen (rye), đại mạch (barley) và đôi khi cả yến mạch (oats). Do sự hấp thu ở tế
bào biểu mô của ruột non bị tổn thương đã dẫn đến enzym màng nhày ở ruột rất
cần cho sự tiêu hoá và hấp thu ở ruột cũng bị suy giảm. Kết quả của các triệu
chứng gây rối loạn sự hấp thu là ỉa chảy, giảm cân, căng bụng, thiếu máu, đau
xương, thường xuyên mệt, uể oải, chuột rút, co cơ và trẻ em không tăng cân, chậm
lớn (42). Cơ chế gây các tổn thương trên hiện vẫn chưa thật rõ. Có một số giả thiết:
a. Đối tượng dễ nhạy cảm thiếu một sô" enzym tiêu hoá gliadin.
b. Gliadin tác động như lectin và liên kết vối thụ thể glycoprotein không bình
thường trên bề mặt của tê" bào biểu mô của đối tượng và kết quả là gây độc tê" bào.
c. Đối tượng dễ nhạy cảm, có sự đáp ứng miễn dịch không bình thường tới các
phân đoạn của gliadin protein (43).
390