Page 400 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 400

chứng tỏ  sự dung  nạp  bình thường.  Cũng có thể sử  dụng biện  pháp  thở hydrogen
            (hydrogen breath).  Sự tăng trên 20 ppm, liên quan đến sự không dung nạp lactose.
            Với người không dung nạp  lactose nếu không sử dụng sữa có lactose  sẽ có thể ảnh
            hưởng đến sức khoẻ do thiếu calci và có thể mắc bệnh loãng xương,  đặc biệt là sau
            thời  kỳ  mãn  kinh.  Các  thầy  thuốc  đã  khuyên  vổi  người  không  dung  nạp  lactose
            trong sữa có thể chuyển sang sử dụng sữa  đã hydro hoá lactose  (lên men) như sữa
            chua các loại.

                Bệnh  ngộ  độc  do  dị  ứng  đậu  tằm  (favism)  do  không  dung  nạp  đậu  tằm  (fava
            beans)  hoặc  hít  phải  phấn  hoa  từ cây  đậu  tằm  vicia  faba.  Đối  tượng không  dung
            nạp  có  thế  bị  bệnh  thiếu  máu  tan  máu  cấp  tính  (acute  hemolytic  anemia)  (48).
            Triệu chứng đặc trưng của bệnh favism là người xanh xao (pallor) mệt mỏi, khó thở,
            buồn nôn, đau bụng hoặc đau lưng, sốt và ớn lạnh. Trong một số trường hỢp có thể
            bị hemoglobin niệu, vàng da và rô'i loạn trong hoạt động của thận. Đậu faba có chứa
            một sô" chất oxy hoá  tự nhiên như vicin và convincin có  khả  năng gây  độc  hại cho
            hồng  cầu,  giảm  lượng  men  G6PDH  (Glucose-6-phosphate  dehydrogenase)  khi  đốì
            tượng bị dị ứng và tham gia vào quá trình đề phòng oxy hoá trong cơ thể.
                Ngộ độc favism thường phổ biến khi cây đậu vicia faba đang trong mùa nở hoa
            (bloom) và phâ"n hoa phát tán rộng trong không khí cùng với hạt đậu bán rộng rãi ở
            chợ  đã  gây  ngộ  độc  với  người  không  dung  nạp.  Để  phòng  bệnh  íavism  chủ  yếu
            không tiếp xúc với phấn hoa của cây và không ăn đậu faba. Tại Hoa Kỳ người dân ít
            sử dụng đậu faba.

            3.2. Phản úng phần  vệ (anaphylactoid reaction)
                Được  xem  là  tác  nhân  không  có  liên  quan  đến  miễn  dịch  (monimmunologic
            release) của các chất điểu  hoà  hoá học (Chemical  mediators)  từ tê bào  (mast cells)
            (26). Chất điều hoà cũng được xem là chất gây miễn dịch thực sự (true food allergy),
            tuy  nhiên cơ chê không liên  quan  đến  IgE.  Không phát hiện thấy các chất có  liên
            quan đến histamin trong thực phẩm.
                Thí dụ rõ nhất của phản ứng là dị ứng dâu tây (strawberry) có chứa một lượng
            protein nhỏ.  Không phát hiện được chất gây dị ứng (allergen)  và cũng không phát
            hiện đưỢc IgE đặc hiệu của dâu tây, nhưng dâu tây đã gây triệu chứng giống dị ứng
            (allergy like symptoms) và mày đay.
                Cho tới  nay rất khó thực hiện chẩn đoán chắc chắn  (clear diagnosis)  phản ứng
            phản vệ.

            3.3. Phản  úng đặc úng (idiosyncratic reactions)

                Được xem là phản ứng đã gây độc hại do một sô" thực phẩm gây dị ứng, nhưng cơ
            chê hiện chưa  rõ và yếu tô" thực phẩm  gây bệnh  cũng chưa chắc chắn.  Bệnh celiac
            cũng được xem là phản ứng đặc ứng và cơ chê" chưa được xác định, bệnh hen do sulfit
            (sulíĩte induced  asthma)  và  một  sô" thực  phẩm  đã  được  thống kê  là  thí  dụ về phản
            ứng đặc ứng của thực phẩm (food idiosyncrasy) (49). Sự liên quan của thực phẩm tối
            phản ứng cần được kiểm tra bởi kỹ thuật phương pháp hai không (double blind)



            392
   395   396   397   398   399   400   401   402   403   404   405