Page 399 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 399

Strober w  và  c s   (43)  1986 đã  nhận định bệnh celiac còn do tác động điều hoà
     của phản ứng độc tô" miễn dịch tế bào tại tê bào lympho ở ruột, týp IV cơ chế miễn
     dịch. Bệnh celiac còn có biểu hiện di truyền bẩm sinh nhưng tính di truyền thê hiện
     phức tạp và còn nhiều điều chưa rõ. Tại Hoa Kỳ đã thống kê cứ 3000 dân có 1 người
     mắc  bệnh celiac  (43)  nhưng ở  Ireland là  1/300  (43).  Bệnh celiac thường gặp  trong
     cộng đồng người châu Âu hơn là cộng đồng người Mỹ ỏ châu Âu, và sự khác nhau
     hiện vẫn chưa có lòi giải (44).  Bệnh có tỷ lệ thấp ỏ Trung Quốc và châu Phi.  Chẩn
     đoán bệnh celiac có thể sử dụng kỹ thuật sinh thiết ruột non hoặc kiểm tra máu đê
     phát hiện kháng thể gluten và các kỹ thuật trên không phù hỢp với trẻ em (42).
         Để điều trị bệnh celiac cần tránh ăn bột lúa mỳ, mạch đen, đại mạch, yến mạch
     và tất cả các chế phẩm làm từ các hạt ngũ cốic trên (42).

         Sử dụng các khẩu phần không có gluten sẽ cải thiện làm tăng chất nhầy ỏ ruột
     non và tăng chức năng hấp thu của ruột. Có một số bệnh nhân mắc bệnh celiac đã
     làm  tăng  nguy  cơ  tới  50-100  lần  mắc  bệnh  u  bạch  huyết  ác  tính  (malignant
     lymphoma)  (44).  Để  đề  phòng  biện  pháp  tốt  nhất  là  tránh  không  sử  dụng
     gluten (45).

     3.  Sự không  dung  nạp thực  phẩm

         Cũng giống như dị ứng thực phẩm triệu chứng không dung nạp thực phẩm chỉ
     xảy ra vối một số đối tượng hạn chế, có cơ chế không có khả năng miễn dịch.
         ĐưỢc xếp thành 3 loại: 3.1. Rốì loạn trong chuyển hoá thực phẩm (1). 3.2. Phản
     ứng  phản  vệ  (anaphylactoid  reaction)  và  3.3.  Phản  ứng  đặc  ứng  (idiosyncratic
     reactions) (1).

     3.1.  Rối loạn chuyển hoá thục phẩm
         Các  phản  ứng gây  độc  hại là  kết  quả từ các rốì loạn  khuyết tật trong chuyển
     hoá  thành phần thực phẩm.  Sự rối loạn chuyển hoá thực phẩm  đôi khi còn do tác
     động di truyền học,  thí dụ:  sự không dung nạp lactose và ngộ độc do hạt tầm  đậu
     (favism).

         -  Không  dung  nạp  đường  lactose;  là  kết  quả  của  sự  thiếu  hụt  di  truyền
     (inherited  deíiciency)  men lactase hoặc  a-galactosidase trong màng nhày ruột.  Do
     sự thiếu hụt men lactase nên đường đôi lactose, thành phần đường chủ yếu có trong
     sữa và sản phẩm sữa không thể hấp thu tại ruột non để thành đường đơn galactose
     và glucose, mà chuyển qua ruột kết (colon) để các vi sinh vật ký sinh tại đó chuyển
     hoá  lactose  thành  CO2  và  nưóc.  Triệu  chứng  của  sự  không  dung  nạp  lactose  bao
     gồm: đầy bụng, đầy hơi co cơ ở ruột và ỉa chảy có bọt.
         Sự không dung nạp lactose đã xuất hiện rộng khắp toàn cầu, phổ biến ỏ người
     Mỹ da đen,  gốc bản địa châu Mỹ,  hispanics,  người châu Á,  A rập,  Do Thái  (Jews)
     chiếm 60-90% (46), người Caucase ở Hoa Kỳ chiếm 6-12% (47).
         Đế chẩn  đoán không dung nạp  lactose  thường sử dụng tét  kiểm tra  dung nạp
     lactose  (LTT)  (lactose  tolerance  test).  Bệnh nhân  uống 50g lactose và  sau  đó  định
     lượng mức glucose trong máu.  Nếu lượng glucose máu tăng 25mg/dl hoặc cao hơn,



                                                                                       391
   394   395   396   397   398   399   400   401   402   403   404