Page 221 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 221
2. Để phòng thiếu vi chất dinh dưõng và taí biến có liên quan đến dinh dưõng
trong sinh đẻ
2.1. Thiếu iốt
Thiếu iôt hiện đang đưỢc cả cộng đồng quốc tế quan tâm, do vẫn còn trên 300
triệu người có nguy cơ thiếu iô"t, đặc biệt sẽ giảm khả năng tổng hỢp tuyến giáp đối
vối bào thai và trẻ mới sinh, thường xuất hiện ở những khu vực địa phương thiếu
iô"t, đã gây hậu quả với đối tượng nữ dễ bị thiểu năng tuyến giáp, do ăn không đủ
dinh dưỡng, thiếu iốt và khả năng chuyển hoá hấp thu kém.
Vermiglio F. và c s (1995) (6 ) đã theo dõi trong số" 50% các bà mẹ có mang ở
vùng thiếu lốt và nhận thấy có tỷ lệ cao trẻ sơ sinh bị chết khi đẻ hoặc thai chết
lưu, xảy thai, dị tậ t bẩm sinh, bướu cổ, rối loạn chức năng não, đần độn và thiểu
năng tuyến giáp cho tổi lúc trưởng thành (7) (nữ có tỷ lệ cao hơn nam). Rất cần
đưỢc bô sung đủ lượng muối iốt trong các khẩu phần của bà mẹ có mang thai bằng
các sản phẩm chế biến, có sử dụng muối iốt như bột gia vị, bánh mỳ, mỳ ăn liền,
thịt cá v.v...
2.2. Thiếu máu
Triệu chứng giảm huyết cầu tô' thường là hiện tượng sinh hoá học dinh dưỡng
phổ biến xảy ra hàng ngày trước khi sinh, chủ yếu do ngụyên nhân thiếu các chất
tạo máu có liên quan đến sắt 90%, và khoảng 10% do liên quan đến acid íolic. Với
nhóm người ăn chay thuần tuý, do thiếu vitamin B12 có thể xuất hiện thêm triệu
chứng thiếu máu đại hồng cầu. Thiếu máu dinh dưỡng phổ biến với các bà mẹ có
mang thường do một số nguyên nhân:
— Trong khẩu phần ăn thiếu các chất tạo huyết.
— Mất nhiều máu hoặc không đủ dự trữ các chất dinh dưỡng duy trì lượng sản
xuâ't huyết cầu tô' và sự chín trưởng thành của tế bào hồng cầu trong máu.
2.3. Thiếu sắt
Sắt là nguyên tô' vi lượng cần thiết giữ chức năng tham gia vận chuyển oxy tới
huyết cầu tô' trong tê' bào hồng cầu, globulin cơ và hệ thông sắc tô' tê' bào ty lạp thể
của cả người mẹ lẫn thai nhi, trong đó tê' bào hồng cầu, huyết cầu tô' giữ vai trò
chính trong vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan hô hấp, đảm bảo sự chuyển hoá
giữa các tế bào, đặc biệt là trong những tuần cuối của thời kỳ mang thai. Trạng thái
của sắt trong cơ thể phụ thuộc vào lượng O2, mức dự trữ các chất tạo huyết trong
máu, sự hâ'p thu sắt, folat và vitamin B ,2 trong ruột và một sô' bệnh thiếu máu câ'p
và mạn tính, do nguyên nhân chảy máu trong hoặc ngoài ruột, thiếu tác nhân làm
tan máu và khả năng chuyển hóa sắt folat, Bj2 từ người mẹ sang bào thai. Ngoài ra
còn tuỳ thuộc vào sự cung cấp đủ các chất tạo máu cần thiết để tổng hỢp tê' bào
hồng cầu (RBC) và tăng cường hemoglobin-sắt vào máu v.v... Nếu lượng huyết cầu
tô' của bà mẹ có mang trên llg/dl và lượng íerritin huyết thanh cao hơn 3 5 mg/dl
thì lượng bổ sung 30 mg Fe/ngày sẽ thoả mãn được nhu cầu sắt. Nếu lượng huyết
cầu tô' dưói lOg/dl và íerritin huyết thanh dưới 12mg/dl kèm theo giá trị trung bình
thể tích tiểu thể thâ'p (MCV, mean corpuscular volume) đã thể hiện đặc tính thiếu
213