Page 224 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 224

800-900 thai nhi,  do khuyết tật bị đẻ non và chết sốm.  Tất cả  trẻ  em  bị khuyết tật
           "quái tượng không não" thường chỉ sống đưỢc ít ngày sau khi sinh, trong khi các trẻ
           bị  tràn  dịch  não,  nứt  đô"t  sôhg có  thể  sống  được  tối  tuổi  trưỏng  thành,  đặc  biệt  có
           nhiều  trường  hỢp  nặng  đều  bị  liệt  hoặc  tổn  thương  thần  kinh  ở  nhiều  dạng và  bị
           mâT chủ động đại tiểu tiện.
               Smithells KW. và cs năm  1983 (15)  đã theo dõi trong nhiều năm và nhận thấy
           bổ sung acid folic 400  mcg/ngày và vitamin  Bj2  trước khi  sinh  3 tháng có  thể giảm
           khuyết tật ông dây thần kinh phôi (NTDs)  từ 50 -  70%.  Nếu phối  hỢp bổ sung dưới
           dạng  đa  sinh  tô'  (polyvitamin)  có  vitamin  Bi2,  khoáng  vi  lượng  và  folat  sẽ  giảm
           khuyết  tật  NTDs  trên  90%  (16).  Và  năm  1996  PDA  Mỹ  và  Hội  đồng Y  tế Anh  đã
           khuyến  cáo bổ sung  làm  giàu  vào  một  số sản  phẩm  ngũ  cốc  khoảng  1 0 %  nhu  cầu
           acid folic để bổ sung tối đa Img acid folic ngày (17).

           2.12.  Chứng đần  độn

               Thiếu iốt trong khẩu phần ăn của  người mẹ dưới 25  mcg/ngày (1/3-1 / 6  nhu cầu
           hàng ngày)  sẽ dẫn đến thiếu iốt thai nhi và có thể gây xảy thai, biến dạng thai nhi
           và chết thai sớm.  Bổ sung iốt hàng ngày bằng sử dụng  muối iốt và  thực phẩm  chế
           biến  có bổ sung iô't sẽ  loại  đưỢc  bệnh bướu cổ và  chứng đần  độn  trẻ  em.  Hiện  trên
           thê giới đang còn khoảng  1 0 %  dân sô' ở vào khu vực thiếu iô't trầm   trọng,  trong đó
           có châu Phi, châu Á, Tây Thái Bình Dương và Nam Mỹ.  Rất cần đưỢc quan tâm với
           nữ  tuổi  sắp  có  thai,  vì  nữ  bị  thiếu iô't  thường  xảy  ra  bất  ngờ,  khi  bắt  đầu  có  kinh
           nguyệt và lúc mang thai...

           2.13.  Béo trệ

               Walters và nhiều tác  giả  (19)  đã theo dõi trong cộng đồng các bà  mẹ  tại Mỹ có
           BMI  trên  28  (béo  trệ)  khi  sinh  thường  có  nguy  cơ  trẻ  bị  khuyết  tậ t  quái  tượng
           không não và ông dẫn thần kinh (NTDs) cao gấp 2 lần.  Các tác giả đã kiến nghị nên
           vận  động  thành  phong  trào  tăng  các  hoạt  động  thể  lực  và  quản  lý  chặt  chẽ  khẩu
           phần ăn đốì vối nữ trưốc tuổi mang thai.

           2.14. Đ ể phòng trẻ sinh thiếu cân

               Trẻ  sinh  thiếu  cân  (dưối  2500g)  đang chiếm  7%  tổng  số trẻ  sơ  sinh  tại  Mỹ  và
           không giảm  trong  14  năm  theo  dõi,  (các  bà  mẹ  gốc  châu  Phi  cao  hơn  2  lần  gốc  da
           trắng và Tây Ban Nha).  Theo dõi nguyên nhân đẻ thiếu cân,  các tác giả nhận thấy
           thường do khá nhiều yếu tô', nhưng quan trọng nhất là tuổi, cân nặng hoặc BMI lúc
           bắt đầu mang thai hoặc do sinh con thiếu cân lần đầu, có hoặc không hút thuốc lá,
           có  hay  không  đưỢc  kiểm  tra  10-14  lần  khi  mang  thai,  và  để  phòng  giảm  cân  khi
           mang thai v.v...
               Để giảm sinh con thiếu cân dưới 2500g thường phụ thuộc vào tuổi có mang của
           người mẹ, quan hệ vỢ chồng hoặc tập quán dân tộc và cân nặng của người mẹ trước
           khi có thai,  tốt nhất đạt từ 90 -  110% theo tiêu chuẩn cân  nặng qui định,  không bị
           đẻ  non  thiếu cân  lần  đầu,  không hút thuốc,  uô'ng rượu  và  đến cơ  sở  sản  phụ  khoa
           kiểm tra sớm và đều trong thời gian mang thai sẽ tăng được trọng lượng của trẻ sơ
           sinh theo tiêu chuẩn trên 3kg và giảm trẻ sinh thiếu cân dưới 2500g (19).



           216
   219   220   221   222   223   224   225   226   227   228   229