Page 225 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 225

2.15.  Tuổi và cân nặng của người mẹ

        Trẻ  đẻ  thiếu cân thường do người  mẹ có  mang ở tuổi  16 -  18 hoặc trên  35 tuổi,
    thiếu các chất dinh dưỡng trong cơ thể và  lượng ăn vào không đủ hoặc không được
    quản lý theo dõi thai nhi trong thòi gian bắt đầu có thai.
        Theo dõi thai nhi trong thời gian có thai các nhà khoa học đã  nhận thấy lượng
    glucose  trong  máu  thai  nhi  thường  thấp  hơn  máu  của  mẹ,  nhưng  lượng  các  acid
    amin cần thiết luôn  giữ đưỢc cần bằng trong máu thai  nhi và cơ thể thai  nhi,  mặc
    dù lượng acid amin trong máu của  người  mẹ có thấp.  Điều đó giải thích cơ thể của
    người  mẹ  luôn  đảm  bảo  duy  trì  sự cân  bằng protein  đốĩ  với  sự  phát triển của  thai
    nhi hơn là  sự  thiếu  năng lượng.  Do đó giới hạn bảo đảm protein đề phòng đẻ thiếu
    cân là phải đạt tối thiểu trên  1 1 % với khẩu phần 2200 Kcal/ngày (20) và tăng lượng
    calo bổ sung ngày thêm 300g vào 3 tháng CUỐI,  không để trẻ thiếu cân khi sinh.

    2.16.  Hút thuốc

        Tại cộng đồng Mỹ  1/3  nữ độc thân có  thai và  1/5 có  thai sau khi thành  lập  gia
    đình, đã hút thuốc không ít hơn  1 gói ngày trong thời gian có mang, đã gây tỷ lệ xẩy
    thai  và  trẻ  sơ  sinh  chết  cao.  Người  hút  thuốc  sẽ  bị  giảm  10%  lượng  oxy  để  hình
    thành  carboxy  hemoglobin  gây  co  mạch  và  giảm  lượng  máu  đưa  các  chất  dinh
    dưõng tới thai  nhi.  M ặt khác  người  hút thuốc cần phải tăng lượng  acid folic gấp  3
    lần và vitamin c gấp  2  lần trong khẩu phần,  để duy trì nồng độ folat và vitamin c
    trong  huyết  thanh  so  với  người  không  hút  thuốc.  Do  đó  bỏ  hút  thuốc  là  điều  cần
    thiết,  nhưng  nếu  không  bỏ  được,  phải  giảm  hút  thuốc  xuống  dưối  3-5  điếu  ngày
    hoặc  dùng loại  thuốc  đặc biệt chỉ có  một lượng nhỏ  nicotin  để đảm  bảo  sự hấp  thu
    các chất dinh dưõng tốt cho người mẹ và giảm độc đổi  với thai nhi. Viện Y tế Quốc
    gia Hoa Kỳ năm  1996 đã ủng hộ khuyến cáo sử dụng vitamin c 200 mg/ngày,  tăng
    gấp 3 lần nhu cầu vitamin c theo khuyến cáo năm  1989 (21).

    3.  Một số yếu tố dinh dưỡng và môi trường cần chú ý khi mang thai

    3.1.  Sử dụng khẩu phẩn có b ổ  sung vitamin và khoáng

        Cả  3 nguyên tố vi lượng:  calci sắt và kẽm đều đã được xác định là có khả năng
    tăng cường tác động sinh sản đối vối bà  mẹ có thai.  Bổ sung calci  2 0 0 0   mg/ngày sẽ
    giảm áp lực tâm thu và tâm trương của  máu và sự phát triển tiền sản giật (22).  Bổ
    sung kẽm  2 2   mg/ngày sẽ giảm tai biến bong rau non,  đẻ non và giảm tỷ lệ trẻ chết
    khi sinh.  Bổ sung 60  mg sắt/ngày chộn vói đường hoặc bánh các loại từ ngũ cốc,  sẽ
    giữ được nồng độ hemoglobin trong máu đạt trên  1 1 , 0  g/dl.

    3.2.  Các chất chống oxy hoá

        Vitamin E, c, A trong đó có beta caroten có tác dụng bảo vệ màng tế bào phòng
    chông  các  chất  độc  từ  môi  trường  tác  động  tói  cơ  thể  người  mẹ  như  co,
    formaldehyd, khói thuốc lá, hoá chất bảo vệ thực vật, các hỢp chất hydrat carbon đa
    vòng  thơm  (PAH),  các  chất  hữu  cơ  bay  hơi,  NO2,  phenylcyclohexan  radon  và  bụi
    amiăng v.v...





                                                                                     217
   220   221   222   223   224   225   226   227   228   229   230