Page 223 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 223

áp  trong  thai  nghén.  M ặt  khác  phải  hạn  chế ăn  mặn,  khoảng  2-4g  muốì/ngày  và
      đảm bảo đủ lượng calci, manhê, kẽm và cân bằng các chất dinh dưỡng để không làm
      tăng huyết áp khi thai nghén và tiền sản giật.

      2.8.  D ị tật bẩm sinh

          Theo dõi từ năm  1986 tại Mỹ một sô" tác giả nhận thấy trong sô" 4 trẻ bị chết khi
      sinh  có  1  trẻ  bị  khuyết  tật  khi  sinh  (13),  do  nguyên  nhân  dị  dạng ống  thần  kinh
      phôi  (Neural  Tube  Delects,  NTDs),  tim,  mạch,  phổi,  và  khuyết  tật  nhiễm  sắc  thể,
      thường chiếm  tỷ lệ chết cao  trong  những người  sinh  đầu  tiên.  Các  tác  giả  đã  theo
      dõi trên thử nghiệm động vật và nhận thấy khi thiếu  7 nguyên tô' khoáng vi lượng,
      5 trong  8  loại vitamin tan trong nước,  4 vitamin tan trong dầu thì động vật non sẽ
      bị khuyết tất dị dạng ô"ng thần kinh NTDs  (phôi),  tim và  thận.  Trên người,  các tác
      giả đã theo dõi và nhận thây acid folic đã giữ vị trí quan trọng trong phòng dị dạng
      Ống  thần  kinh  nguyên  thuỷ  và  thứ  phát,  đặc  biệt  trong  những  lần  sinh  đầu  tiên,
      acid folic có thể phòng ngừa các khuyết tật của  trẻ  sơ sinh,  trong khi vitamin A có
      thể gây dị tật cho trẻ sơ sinh.
          Các tác giả trên đã khuyến cáo:  trong thòi gian trước thụ thai, cần đảm bảo cho
      người  mẹ  ăn đủ  400  mcg/ngày acid íolic và  lượng vitamin A từ thực phẩm  hoặc bổ
      sung không quá  10.000 lU/ngày.  Ngoài ra, các tác giả cũng khuyến cáo sự can thiệp
      dinh  dưổng trưốc khi có thai có thể đề phòng dị  dạng thai  nhi  trong bệnh đái tháo
      đường,  phenylkêtô-niệu,  tật nứt đốt sông và ốhg thần kinh phôi, chứng đần độn và
      béo trệ khi có thai...

      2.9.  Đái tháo  đuờng

          Cần kiểm tra chặt chẽ khẩu phần ăn và sự chuyển hoá glucid với người đái tháo
      đường khi mang thai, có thể giảm tỷ lệ xảy thai,  thai dị tật và tỷ lệ chết trẻ sơ sinh
      từ 16% xuông 4%.

      2.10.  Phenylkêtô-niệu

          Đã  có  trên  3000  phụ  nữ  Mỹ  ở  tuổi  sinh  đẻ  có  sự  rốì  loạn  trong  chuyển  hoá
      phenylalanin  và  hàng  năm  đã  gây  ảnh  hưởng  tác  động  tối  300  trẻ  mới  sinh  là  do
      lượng phenylalanin trong huyết thanh của người mẹ thường cao hơn  1,5-2 lần so với
      thai  nhi.  Với  sự  theo  dõi  chặt  chẽ  khẩu  phần  ăn  trong  vòng  5-7  ngày,  có  thể  hạ
      lượng phenylalanin trong huyết thanh từ trên 20 xuốhg dưới 2 mg/dl. Với các bà mẹ
      bị  phenylkêtô-niệu  trưốc  khi  có  mang,  cần  hạ  và  giữ  nồng  độ  phenylalanin  huyết
      thanh  xuô"ng  dưới  605  nmol/L  (10  ng/dl)  trưóc  và  trong  thời  gian  có  mang,  sẽ  loại
      được các khuyết tật bẩm sinh cho thai nhi.
          Ngược  lại với  những bà  mẹ  không được  theo dõi  phenylkêtô-niệu  sẽ  có  nguy cơ
      80-90% trẻ khi sinh bị khuyết tật bẩm sinh, kém phát triển vùng sọ (12) (14).

      2.11.  Bệnh  nút  đốt  sông  và  khuyết  tật  ống  dây  thẩn  kinh  (phôi)  (Spina  Bifida,
      Neural tube deíects, NTDs)
          Hàng năm tại Mỹ đã có khoảng 3000 trẻ em khi sinh đã bị tràn dịch não (NTDs
      hydrocephalus),  nứt  đốt  sốhg  và  quái  tượng  không  não.  Thêm  vào  đó  có  khoảng

                                                                                       215
   218   219   220   221   222   223   224   225   226   227   228