Page 216 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 216

Nên  tránh  tình  trạng  lạm  dụng  mì  chính  hoặc  quảng  cáo  quá  mức  dẫn  đến  việc
             hiểu  lầm  cho  rằng  có  thể  dùng  mì  chính  thay  thê  các  loại  protein  động,  thực  vật
             trong thực phẩm.

             8.  Giấm (Dã'm) và giá trị dinh dưõng chữa bệnh

                 Dấm có thành phần chính là acid acetic  CH3COOH  (C2H4O2).  Trọng lượng phân
             tử  60.05;  c   40.00%;  H  6.72%;  o   53.28%.  Điểm  đóng băng  không  thấp  hơn  14,5°c
             được  sản xuất công nghiệp từ quá trình chưng cất phân huỷ gỗ hoặc từ acetylen và
             nước qua quá trình oxy acetaldehyd vối không khí.

                 ở   dạng tinh  khiết đậm  đặc  acid acetic  glacial  có  trọng lượng phân  tử 60.05,  có
             lượng  C2H4O2  không thấp hơn  99,5-100,5%  theo trọng lượng được  gọi  là  acid acetic
             băng (vẫn ở dạng dung dịch), có mùi bốc,  cay rất mạnh,  có thể gây bỏng phồng rộp
             da và niêm mạc mũi khi hít thở hoặc chạm phải da.

                 Liêu  độc  gây chết  (LD50)  trên chuột đường uô"ng (g/kg)  3,53  (1,2,3).  Còn ở  dạng
             bình thường, theo Dược điển Hoa Kỳ dung dịch acid acetic chỉ có từ 36-37% C2H4O2
             theo  trọng lượng  (3).  ĐưỢc  sử  dụng rộng  rãi  trong công nghiệp  hoá  học,  dệt,  thuộc
             da,  nhuộm, trong công nghiệp bảo quản rau  quả dài và ngắn ngày (đóng hộp) và là
             tác  nhân  acid  hoá  trong công  nghệ  sản  xuất  dược  phẩm,  dung  môi  hoà  tan  nhựa,
             gôm,  tinh  dầu  và  nhiều  chất  khác  (2).  Do  tác  dụng  ăn  da  mạnh  nên  còn  đưỢc  sử
             dụng  để  loại  bỏ  hột cơm,  mụn  cóc  và  rất cần  phải  chú ý  đặc  biệt  để phòng khi  sử
             dụng acid acetic ở  dạng đậm  đặc vì có thể gây bỏng,  phồng vòm  họng miệng và  dạ
             dày  ruột  non,  chảy  máu  dạ  dày,  ỉa  chảy  và  sốc  trụy  tim  mạch,  tuần  hoàn,  nôn  ra
             máu và có thể chết.  Khi dùng quá lượng nhu cầu bình thường sẽ bị mòn men răng,
             bị viêm phổi và kích thích ruột (4,5).

                 Dung  dịch  pha  loãng  6 %  (6 g  trong  lOOml  nưóc)  thường  được  sử  dụng iđể  acid
             hoá, làm chua thực phẩm, các món gia vị, xô"t rau, kích thích dịch vị.

                 Theo  tiêu  chuẩn  phụ  gia  của  Nhật  Bản  năm  1988,  acid  acetic  dùng  trong
             thương  mại  thực  phẩm  phải  có  29-31%  C2H4O2  (=60.05)  là  một  dung  dịch  không
             màu có mùi hăng rất mạnh và vị chua acid, được sử dụng trong acid hoá thực phẩm
             không ghi giới hạn tối đa (5).

                Theo  tiêu  chuẩn  thương  phẩm  của  Liên  Xô  cũ,  dấm  là  sản  phẩm  lên  men  từ
             rượu  ở dạng đậm  đặc có  9%  acid acetic và ở dạng sử  dụng trong thực phẩm  là  3%.
             Không sử dụng loại  đậm  đặc quá  5-9% vì có  thể gây phá huỷ hồng cầu.  Dấm  dùng
            trong  thực  phẩm  phải  trong,  không  có  mùi  lạ,  không  bị  đục,  bị  mốc  và  không  có
            váng bọt. Không đưỢc sử dụng làm thực phẩm lại dấm có pha thêm acid vô cơ (6 ).

                Theo tiêu chuẩn Malaysia  1990,  dấ'm lên men hoặc tổng hỢp phải có ít nhất 4%
            và  không  nhiều  hơn  12,5%  acid  acetic  và  không có  acid  vô  cơ  hoặc  các  chất  khác,
            cho phép  sử dụng các chất bảo quản hương vị  (7). M ặt khác theo AB.  Reisler(8 )các
            vi  sinh  vật  gây  bệnh  thường  chỉ  phát  triển  mạnh  khi  môi  trường  gần  trung  tính.
             Khi  gặp  môi  trường  acid  các  vi  khuẩn  sẽ  ngừng  hoạt  động  và  tại  môi  trường  có



             208
   211   212   213   214   215   216   217   218   219   220   221