Page 213 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 213

Acid  glutamic  tan  trong  nưốc,  ở  25“C  là  8,64g/l:  75“C  55.32g/l  và  100°c
      140.00g/l.  Không tan  trong  methanol,  ethanol,  ete,  aceton,  acid  acetic và các  dung
     môi trung tính.
         Acid glutamic được sản xuất dưới dạng:

         -  Hydrochlorid: C5H9NO4.HCI

         - Monosodium glutam at (MSG): C5HgNNa0 4 .H2 0
         - Muôi MG hydrobromid monohydrat:  CioHi7BrMgN2 0 8 .H2 0
         Công  dụng:  sử  dụng  trong  điều  trị  bệnh  động  kinh  (antiepileptic)  (acid
     glutamic);  tăng  độ  acid  trong  dạ  dày  (hydrochlorid  glutamin)  lo  lắng  bồn  chồn
     (anxiolytic) (muôi Mg hydrobromid monohydrat) (1 ).
         *  Mì  chính:  monosodium  glutam at  (MSG)  còn  có  tên  là  glutamic  acid
     monosodium  salt  monohydrat;  monosodium  L-glutamat  monohydrat;  sodium
     glutam at  monohydrat;  Chinese  seasoning;  Ajinomoto;  Glutacyl;  Glutaven;  Vetsin.
     Công  thức  C5HHNNa04.H20.  Trọng  lượng  phân  tử  187.13;  c   32.09%;  H  9.39%;  N
     7.49%;  Na  12.29%;  o  42.75% (H0 0 CCH(NH2)-CH2CH2C0 0 Na.H 2 0 ).
         MSG  là  dạng  L  của  acid  glutamic  được  sản  xuất  bằng  lên  men  nguồn  hydrat
     carbon,  như củ cải đường tại châu Âu,  mía,  sắn ở châu Á hoặc thuỷ phân từ protein
     thực vật do tác động của vi sinh vật micrococcus glutamicus.
         MSG  là  tinh  thể trắng,  không màu hoặc dạng bột kết tinh,  hình thoi lăng kính
     (rhombic  prism)  khi  kết  tinh  trong  nưóc.  Nếu  kết  tinh  dưới  -8 “C  đưỢc  dạng
     pentahydrat.  Sau  khi  lọc  để  ngoài  không khí  sẽ  kết tinh thành  monohydrat  (dạng
     thương mại, còn dư lượng 0 ,2 -0 ,9% acid amin trong MSG). Có đặc tính quay cực nhẹ
     sang  trái  L-(slightly  levorotatory)  trong  nước  và  quay  cực  sang  phải  trong  dung
     dịch acid D-(dextrorotatory). Tan nhiều trong nước và tan vừa phải trong cồn.
         Công  dụng:  được  sử  dụng  để  tăng  điều  vị  trong  thực  phẩm  (food  Aavor
     enhancer)  phụ  gia  điều  vị  cho  thịt  lợn  phôi  hỢp  với  đường  tăng  sự  hấp  dẫn  trong
     thực phẩm và thuốc có vị đắng. Còn được dùng để điều trị hôn mê gan (2). Khi dùng
     với lượng quá nhiều, MSG có thể gây hội chứng cao lâu Trung Quốc mặt đỏ bừng, dị
     ứng, chóng mặt hoặc triệu chứng giông viêm họng đau thắt ngực (3).
         Một số dẫn xuất của acid glutamic:

         a. L-lysin L-glutamat (L-glutamic acid L-lysin salt) (nutritive additive) (4)

                             qN oO k.  Trọng lượng phân  tử  293.32;  c   45.04%;  H  7.90%;  N
         Có  công  thức  C 11H 23N3O6
     14.33%;  o   32.73%  (H2N(CH2)4CH(NH2)COOH.HOOC-CH2)2CH(NH2)COOH).  Được
     sản xuất từ DL-lysin và L-glutamic acid. Dạng tinh thể monohydrat [a]^^ + 3.73 tan
     12% trong nưốc, được sử dụng là phụ gia dinh dưỡng điều vị trong thực phẩm (4).

         b.     Polymer L-glutamic acid với L-alanin, L-lysin, L-tyrosin dạng phân tử có tỉ lệ
     6 :1 .9:4.7:1. Trọng lượng phân tử MB.  14.000 đến 23.000 Da (Dalton). Có tác động ức
     chế trong  thực  nghiệm  dị  ứng viêm  não  tuỷ  (suppression  of experimental  allergic
     encephalomyelitis,  EAE)  và  được  sử  dụng trong  điều  trị  đa  xơ cứng,  xơ cứng  động
     mạch (5).

                                                                                       205


                                                                                                     lỉl
   208   209   210   211   212   213   214   215   216   217   218