Page 201 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 201
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 . Merck Index USA 1996 p.207
2. Hardinge MG. Crooks HJ. Am Diet Assoc 1961:38:240-5.
3. Donald M. Mock. Biotin In. Modern Nutrition Health and Diseases. 9th Ed.
William & Wilkins USa 1998 p.460-466.
4. National Research Council 1989. Recoommended Dietary Allowances lOth ed.
National Academy Press. Washington DC, p. 165-169.
VITAMIN c
Trong các bệnh suy dinh dưỡng đặc trưng, bệnh thiếu vitamin c (scurvy) từ xa
xưa đã được xem là bệnh đã cảnh báo gây tác động tối sức khoẻ và tử vong cao cho
con người, với các triệu chứng dễ phát hiện như viêm lợi, chậy máu chân răng, sưng
hoặc viêm khớp, trên mặt da có vết tôi bầm máu (ecchymosis), đốm xuất huyết
(petechiae) và yếu cơ bắp. Bệnh đã gây chết hàng nghìn thuỷ thủ vối những người
đi thám hiểm ở biển hoặc chiến đấu dài ngày tại những vùng không có rau xanh.
Tiếp theo, sau nhiều năm khảo sát, nghiên cứu, các nhà khoa học đã xác nhận với
liều 60mg hàng ngày vitamin c đã có thể phòng bệnh xơ vữa động mạch, ung thư,
đục thuỷ tinh thể, tâm thần phân liệt (schizophrenia) giảm lượng tiểu cầu tố tự
phát ban xuất huyết (idiopathic thrombocytopenic purpura) đáp ứng phục hồi triệu
chứng suy giảm miễn dịch (AIDS) (1),
Ascorbic acid (AA) là hỢp chất enolic có 6 carbon của a-ketolacton. ở dạng dung
dịch acid oxalic dễ dàng oxy hoá vitamin ^ c thành dạng diketo là acid
l ì
- -• J
dehydroascorbic (DHAA) (Hình 3.36).
OH
CHPH CHPH
c'
I
HO • I 2
HO— c o o = c
1 3 Dik etogu lon Ic
o = c ac id
— \ u
2H H c OH
2e' HO — CH
Ascorbíc acld Dehydro ascorbic acid CH2OH
Hình 3.36. cấu trúc hoá học
và quá trình chuyển hoá của acid ascorbic
Oxallc, threonic acid
và sản phẩm khác
193