Page 197 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 197
ruột kết tràng nhưng không được hấp thu vào cđ thể tại kết tràng. Đặc biệt có một
số loại tảo biển (seaweed) có lượng Bi2 do vi sinh vật ký sinh tổng hỢp đã giúp đưỢc
một số người ăn kiêng có sử dụng tảo tránh được sự thiếu Bj2 trong cơ thể. Bảng
3.41 giới thiệu khuyến cáo nhu cầu vitamin Bj2 (mcg ngày) của Anh và Hoa Kỳ (2).
Bảng 3.41. Khuyến cáo lượng vitamin B12 (mcg/ngảy)
Tuổi/giới Anh Hoa Kỳ
1989 1998
Trẻ em 0-6 tháng 0.3 0.3 0.4
6 - 12 tháng 0.4 0.5 0.5
1-3 tuổi 0.5 0.7 0.9
4-6 tuổi 0.8 1.0 1.2 (4-8 tuổi)
7-10 1.0 1.4
Nam 11-14 tuổi 1.2 2.0 1.8 (9-13 tuổi)
15-18 tuổi 1.5 2.0 2.4
19-50 tuổi 1.5 2.0 2.4
Trên 50 tuổi 1.5 2.0 2.4 (51-70)
Nữ 11-14 tuổi 1.2 2.0 1.8 (9-13 tuổi)
15-18 tuổi 1.5 2.0 2.4
19-50 tuổi 1.5 2.0 2.4
Trên 50 tuổi 1.5 2.0 2.4 (51-70 tuổi)
Có mang không tàng 2.2 2.6
Cho con bú không tăng 2.6 2.8
Thiếu vitamin B ,2 trong khẩu phần đã xác định chắc chắn có thể gây hai bệnh:
thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và bệnh thần kinh do yếu tô' Bi2- Ngoài ra có
thể dẫn đến bệnh vữa động mạch vành (coronary thrombosis), đột quị và bệnh
mạch ngoại vi (peripheral vascular disease), khuyết tật ốhg thần kinh phôi (neural
tube deíects) có sự phô'i hỢp cùng với thiếu acid folic và thoái hoá mỡ tại gan
(hepatic steatosis) phôi hợp cùng vối thiếu methionin và cholin (3). Ngoài ra đã có
một số tác giả thông báo lượng vitamin Bi2 trong huyết tương của bệnh nhân bị
AIDS đã giảm rất nhanh và ý nghĩa bệnh lý đang đưỢc theo dõi kiểm tra (4).
Kỹ thuật tiêu chuẩn để, chẩn đoán thiếu Bj2 trong cơ thể bao gồm xác định hàm
lượng Bj2 trong huyết thanh khi có nồng độ dưối 150pg/ml hoặc tăng lượng
methylmalonic acid (MMA) trong huyết tương. Khi bị suy thận, lượng MMA tăng
và thiếu B12; MMA trong huyết tương sẽ tăng từ 0,1-0,4 micromol/L đến 50-100
micromol/L (3). Mức tăng MMA thường là chỉ sô' tin cậy xác định thiếu B12 so với
xác định homocystein trong huyết tương.
189