Page 195 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 195
Dựa vào bảng trên ta có nhận xét: Trong các loại ngũ cốc và sản phẩm chế biến
thì bánh mỳ (bột loại 1) có lượng acid folic cao nhất là 54mcg/100g ăn được. Trong
các loại khoai củ thì khoai lang có lượng acid folic cao nhất là 52mcg/100g ăn được.
Trong hạt quả đậu và sản phẩm chế biến thì đậu đũa (hạt) có lượng acid folic cao
nhất là 439mcg/100g ăn được. Trong rau quả củ dùng làm rau thì rau mồng tơi có
lượng acid folic cao nhất là 134mcg/100g ăn đưỢc. Trong các loại quả chín thì ổi có
lượng acid folic cao nhất là 170mcg/100g ăn đưỢc. Trong cáe loại thịt và sản phẩm
chê biến thì gan gà và gan bò có lượng acid folic cao nhất là 590mcg/100g ăn được.
Trong cá, tôm, cua, nhuyễn thể và sản phẩm chế biến thì cua đồng có lượng acid
folic cao nhất là 51,3mcg/100g ăn được. Trong sữa và sản phẩm chế biến thì sữa bột
toàn phần có lượng acid folic cao nhất là 40mcg/100g ăn đưỢc. Trong các loại đồ hộp
thì mứt cam có vỏ có lượng acid folic cao nhất là 5,4mcg/100g ăn đưỢc. Trong các
sản phẩm đường mứt kẹo bánh thì bánh bích cô"t có lượng acid folic cao nhất là
40mcg/100g ăn được. Trong rưỢu bia nưốc giải khát thì bia có lượng acid folic cao
nhất là 4mcg/100g ăn được. Trong gia vị nước mắm thì xì dầu có lượng acid folic là
15.5mcg/100g ăn được.
Tóm tắt
Nguyên nhân gây thiếu folat trong cơ thể có thể do các nguyên nhân sau: Khẩu
phần ăn thiếu folat, khả năng hấp thụ và sử dụng folat trong cơ thể kém dẫn dến
tăng sự bài tiết và phá huỷ folat trong cơ thể. Herbet V. (1992) đã khảo sát tại Hoa
Kỳ và nhận thấy nếu tất cả phụ nữ có mang đưỢc dự phòng không để thiếu acid
folic sẽ giảm được nguy cơ 2000 trẻ sơ sinh bị rối loạn dây thần kinh phôi/năm
(neural tube defect babies) (3). Do đó tại Hoa Kỳ có chương trình giáo dục đôl vối nữ
trong thời kỳ có mang cần được bổ sung ngay từ ngày sô" không khi bắt đầu mang
thai và theo dõi thường xuyên nữ có mang để phòng các rôl loạn do thiếu folic. Khi
bị thiếu acid folic, biện pháp điều trị và phòng tốt nhất là bổ sung ăn rau và quả
tươi hàng ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wills L.Clutterbuch p. Evans BDF. Biochem J. 1937; 31; 2136-47.
2. Minot GR. Murphy WP. Jam a 1926: 87: 4: 470-6.
3. Herbert V. Nutr. To day 1992; 27 (6): 30-3.
4. Từ Giây, Bùi Thị Nhu Thuận, Hà Huy Khôi, Bùi Minh Đức. Thành phần dinh
dưỡng thức ăn Việt Nam. Nhà xuất bản Y học 1995.
187