Page 190 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 190
NH,
Para-aminobenzoic Glutamic
Acid (PABA) Acid
-<------------------►
Pars-aminobenzoylglutamic Acid
2, 4, 6-Sustituted Pteria
■< ►
Pteroic Acid
Hình 3.33. Công thức acid tolic (pteroyl monoglutamic acid)
Trạng thái thiếu folate thường gặp ỏ những người nghiện rưỢu, khẩu phần ăn
thiếu folat hoặc sự hấp thu kém đưỢc thể hiện tại bảng 3.39.
Bảng 3.39. Đánh giá trạng thái thiếu - đủ íolat trong cơ thể
TT Chỉ tiêu Mức thiếu Mức thã'p Mức chã'p nhận
1 Polat huyết thanh (nmol/l) <6,7 6,7-13,2 > 13,5
2 Polat (tế bào hồng cầu - < 315 315-338 > 360
red cell) (nmol/l)
Bình thường trong huyết thanh cơ thể người có từ 5-6ng/ml (Ing = 10'®g) (11,33-
36,25nmol/l) acid folic hoạt tính (Pte Glu tương đương) và số lượng rất nhỏ bé đó chỉ
được kiểm tra bằng kỹ thuật vi sinh từ 1959. Trong cơ thể, acid folic và folat có thể
được hấp thụ chủ yếu trong ruột non và lượng dự trữ trong cơ thể thường từ 5-lOmg
(1,3-22,6 micromol) trong đó 1/2 tích luỹ tại gan và đưỢc bài tiết ra ngoài cơ thể qua
đường nước tiểu và mật dưới dạng hoạt tính chuyển hoá (metabolically active) và
dạng không hoạt động.
Nhu cầu folat trong khẩu phần ăn hàng ngày theo FAO và WHO (1987) cho
người lớn là 3,lmcg (2,3nmol)/kg TLCT bằng 200mcg cho nam 65kg và IVOmcg cho
nữ 55kg cân nặng. Với nữ có mang cần được bổ sung với lượng từ 200-300mcg/ngày
từ ngày bắt đầu có thai và thêm lOOmcg trong thòi gian cho con bú. Như vậy
182