Page 199 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 199

BIOTIN






        Mặc dù đã có "yếu tố" Bios",  một tập hỢp các chất có tác động tới sự tăng trưởng
    được xác  định  trong men,  lần  đầu  tiên  tác giả  Boas  đã  chứng minh biotin có trong
    gan  đã  có  tác  dụng chữa  được  một  số bệnh  đô'i với chuột và  gà con khi trong khẩu
    phần ăn có lòng trắng trứng.  Các bệnh đó là chậm lớn, viêm da nặng, rụng lông và
    rối loạn chức  năng thần kinh cơ.  Sau  đó các nhà khoa học đã nhận thấy trong lòng
    trắng trứng chưa  được  nấu  chín  đã  chứa  avidin,  một chất kháng lại  sự  thuỷ phân
    protein trong ruột (resistant intestinal proteolysis) trong đó có biotin,  kể cả ở dạng
    tự  do và  kết hợp.  Ngoài ra avidin còn liên kết tác động đề phòng sự hấp thụ biotin
    cả trong khẩu phần ăn và biotin được tổng hỢp từ vi sinh vật cư trú trong ruột non.

        Hình  3.35  giới  thiệu  cấu  trúc  biotin  và  sự chuyển  hoá  của  biotin  trong cơ thể,
    còn được gọi là vitamin H,  đồng yếu tố enzym, coenzym R.  Bios II  Biodermatin, với
    công  thức  hoá  học  C 10H 16N2O3S.  Trọng lượng phân  tử  244.31;  c   49.16;  H  6.60%;  N
    11.47%;  o   19.65;’s   13.12%.
        Biotin  giữ  vị  trí  rất  quan  trọng  trong  các  phản  ứng  carboxyl  hoá
    (carboxylation),  có  trong  gan,  lòng  đỏ  trứng,  thận,  tụy,  men  bánh,  sữa  và  một  sô'
    loài  rau  tảo.  Trong các  tế bào  khối  u,  ung thư,  lượng biotin thường cao hơn các  tế
    bào  bình  thường.  Trong  cơ  thể,  biotin  kết  hỢp  vối  các  protein  khác,  avidin  trong
    lòng trắng trứng và trở thành biotin không có hoạt tính (1).
        Dựa  theo các  sô' liệu của  Hardinge và  Crooks  (2)  lượng biotin trong khẩu phần
    ăn  vào  hàng  ngày  của  dân  Thuỵ  Sĩ  là  70mcg/ngày,  tại  Canada  là  60  và  Anh  là
    35mcg/ngày. Tại Hoa Kỳ khuyến cáo RDA được giối thiệu tại bảng 3.42.

                         Bảng 3.42. Nhu cầu biotin (theo RDA Hoa Kỳ)

      TT                  Tuổi                   An toàn và dủ trong   Đường tiêm/ngày (mcg)
                                                ngày, đường uống (mcg)
     1     Trẻ mới đẻ                                    5              5-8mcg/kg TLCT
     2     Trẻ em tới 6 tháng tuổi                      10                    20

     3     Trẻ 6 tháng tới  1  tuổi                     15                    20
     4     Trẻ  1-3 tuổi                                20                    20
     5     Trẻ 4-6 tuổi                                 25                    20

     6     Trẻ 7-10 tuổi                                30                    20
     7     Trên  11  tuổi và người lớn                30-100                  60

        Nếu  dùng  trên  200mg  ngày  đường  uống hoặc  20mg tiêm  tĩnh  mạch  sẽ  gây  rối
    loạn  chuyển  hoá  bẩm  sinh  trong  điều  trị  thiếu  biotin.  Triệu  chứng  độc  chưa  đưỢc
    xác định (4).




                                                                                     191
   194   195   196   197   198   199   200   201   202   203   204