Page 177 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 177
RiBOPLAVIN (B,ỉ
Năm 1920-1926, Mc Collum, Smith MI và c s đã chiết từ một số thực phẩm như
sữa, trứng, men bia một thành phần "nhóm B hoà tan trong nước" (water soluble B
ửaction) có tác dụng chông tê phù (antiberiberi); trong đó có một thành phần thứ
hai chịu được nhiệt có yếu tô" chông bệnh rụng tóc (antipellagra) đã được đặt tên là
vitamin Bg, ở Anh gọi là riboAavin và Hoa Kỳ là vitamin G (1). Khi đó vitamin B2
đã được xem là yếu tô" dinh dưỡng có nhiều trong sữa, trứng, mầm lúa đại mạch,
gan, thận, tim, rau ăn lá và có nhiều nhất trong men (2). RiboAavin có công thức
hoá học: C 17H20N 4O6; trọng lượng phân tử 376,37; c 54,25%; H 5,36%; N 14,89%; 0
25,51%. Hình 3.25 giới thiệu công thức cấu trúc của riboílavin và hai dẫn xuất
coenzym chính là FMN (Riboílavin Phosphate Flavin Mononucleotide) và FAD
(Flavin Adenine Dinucleotide).
CH2 — (CH0H)3 — CH2OH
Riboílavin
OH
H H H I
c — c — c — CH2OP = o
0 0 0 I
H H OH
Riboílavin phosphate (ílavin mononucleotide) (FMN)
o
(Choh)3 — CH2O — p - o •p — 0CH2
I
OH OH
NH2
- CH
1 c I
HCH N ,,
1 /, " c ■ N
HOH CH 1| 1.
1 \ ^ c CH
Plavin adenine dinucleotide (FAD) - CH — N "
Hình 3.25. Còng thức cấu trúc riboílavin và coenzym FMN, FAD
169