Page 175 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 175
(aphonic) hoặc dạng phản ứng màng não (pseudomeningitis) thường có xuất hiện
nôn, rung giật nhãn cầu (nystagmus), châri tay không cử động và co giật. Cũng có
thể ở dạng cấp tính, trẻ khóc thét to người xanh tím, khó thở, tăng nhịp tim, tim to
và nôn, có thế dẫn đến chết đột ngột sau vài giò nếu không được tiêm thiamin
kịp thòi.
Beri beri người lớn: thường phân biệt dạng khô (bị liệt hoặc đau dây thần kinh),
dạng ướt (tim) hoặc dạng não (hội chứng Wernicke - Korsakoff).
Beri beri khô: triệu chứng đặc trưng là đau thần kinh ngoại biên vối các triệu
chứng suy giảm đôi xứng cảm giác vận động, chức năng phản xạ của tay chân, bàn
tay, bàn chân, đau bắp chân và tư thế ngồi xổm khó khăn (1 ).
Beri beri ưât: cũng giông như đau dây thần kinh ngoại biên ở dạng khô, Beri
beri ướt có triệu chứng đặc trưng là phù, nhịp tim nhanh, tim to và sung huyết
suy tim.
Hội chứng Wernicke - Korsakoff: thưòng phổ biến ở người nghiện rượu bị thiếu
vitamin B, hoặc do nguyên nhân sử dụng thuốc trong đó có tiêm dung dịch glucose
với các triệu chứng về não, mất điều hoà trong cử động mắt, loạn chức năng tâm
thần. Bệnh Wernicke và loạn tâm thần Korsakoff không phải là một bệnh tách biệt.
Loạn tâm thần Korsakoff là một dạng của bệnh Wernicke vởi các triệu chứng mất
trí nhớ và mất điều hoà mắt (ocular ataxic).
Biện pháp điều trị: thiamin đưỢc xem là thuốíc điều trị tốt nhất vối bệnh nhân
bị Beri beri và hội chứng Wernicke-Korsakoff. Liều sử dụng từ 0,19-0,38mmol (50-
lOOmg) tiêm bắp và tĩnh mạch trong 7-14 ngày, sau đó 0,04mmol (lOmg/ngày)
đường uống cho tới khi bệnh nhân hồi phục. Đề phòng bệnh Beri beri bệnh nhân
cần thay đổi thói quen nghiện rượu, ngừng uống rượu và đảm bảo đều lượng
vitamin Bj Img/ngày.
Khăo sát thực trạng thiamin trong cơ thể: cần điều tra các sô" liệu nhân khẩu
học, tiền sử gia đình, khẩu phần ăn và trạng thái tâm sinh lý của đốì tượng có ảnh
hưởng đến tình trạng thiamin trong cơ thể.
Điều tra tại cộng đồng dân cư Thái Lan khu vực phía Bắc và Hoa Kỳ ở tuổi 65-
75 nhận thấy lượng thiamin ăn vào hàng ngày tại Thái Lan từ 2.1-5.3 micromol
(0.56-1.40mg) chỉ bằng 51-116% của cộng đồng người Hoa Kỳ (1).
Các chỉ tiêu sinh hoá để phát hiện trạng thái thiếu thiamin thường dùng là
lượng thiamin bài tiết qua nước tiểu, thiamin trong máu và dịch não tuỷ (CSF -
cerebrospinal Ếluid), pyruvat máu, mức lactat và a-keto glutarat, hoạt tính
erythrocyt transketolase (ETKA) và tác động của thiamin pyrophosphat (TPPE) với
hoạt tính ETKA).
Hiện chỉ tiêu tin cậy để đánh giá lượng thiamin trong cơ thể là kiểm tra TPPE
và ETKA, và chỉ số 0-15% TPPE chứng tỏ thiamin trong cơ thể ở mức trung bình.
Trên 16% ở mức thoả mãn nhu cầu (1 ).
Kiểm tra các chỉ tiêu vật lý (physical examination) xác định Beri beri thường là
giai đoạn cuối của quá trình thiếu thiamin, phát hiện sự thay đổi các triệu chứng
167