Page 173 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 173

1.  cấu trúc hoá học

         Thiamin còn đưỢc biết đến với tên vitamin Bi,  vitamin F.  aneurin có công thức
     3-(4-amino-2-methylpyrimidin-5-ylmethyl-5-  (2-hydroxyethyl)-4-methylthiazolium
     (hình  3.23).  Dạng thương mại của  thiamin phổ biến  là hydrochlorid và mononitrat
     vững bền ở dạng khô và acid, bị phá huỷ nhanh ở môi trường kiểm, đặc biệt ở nhiệt
     độ  cao.  Thiamin  ỏ  dạng  bazơ  tự  do.  265.36  g/mol,  còn  ở  dạng  muối  hydrochlorid
     337.28 g/mol. Thiamin còn đưỢc phổ biến dưới dạng TMP, TPP và TTP (hình 3.23).

    2. Nguồn thiamin trong thực phẩm

        Thực  phẩm  được  xem  có  nguồn  thiamin  cao  phải  cung  cấp  nhiều  hơn
     0.3mg/1000kcal  năng  lượng.  Bao  gồm:  mầm  lúa  mì,  mầm  hạt  gạo,  dịch  chiết  nấm
     men  bia,  thịt  lợn  nạc,  hạt  đậu,  lạc...  Các  loại  thực  phẩm  khác  như  thịt  mõ,  cá,
     trứng,  rau  quả  chứa  không nhiểu  thiamin.  Còn  sữa,  rau  quả,  gạo  xay xát kỹ chứa
     rất  ít  thiamin.  Trong  chế biến  thịt  miếng  nhỏ,  làm  bánh  mì  với  lượng  bột  nở  cao
     (bicarbonat) có thể mất tối 50% lượng thiamin.
         Tiệt trùng sữa  100“C có thể mất từ 30-50%  trong khi thanh trùng Pasteur chỉ
     mất  10-20%. Thiamin không có trong sản phẩm dầu mỡ và đường kết tinh (3).

     3. Chức năng và chuyển hoá trong cơ thể

        Chức  năng chính của  thiamin ở  dạng TPP trong cơ thể là coenzym hoá a  -xeto
    acid. tách carboxyl và chuyến xeton (a-keto acid decarboxylation & transketolation)
    tác  động  tới  quá  trình  sinh  lý  học  thần  kinh  (neurophysiologic  processes)  và  dẫn
    truyền  thần  kinh.  Thiếu  vitamin  B,  trên  cơ  thể  người  động  vật  và  người  sẽ  gây
    bệnh yẽu và teo cơ,  suy tim mạch, gây rối loạn chức năng tiêu hoá.

        Thiamin  được  hấp  thu  tô"t  trong  cơ  thể,  nhanh  chóng  chuyển  thành  dạng
    phosphat,  dự trữ  một phần,  còn thải ra ngoài qua đường thận thành các dạng thuỷ
    phân và oxy hoá khác nhau. Tại ruột non sự hấp thu thiamin đưỢc thực hiện bằng 2
    cơ chế: vận chuyển chủ động (dưới  2  micromol/L) chủ yếu tại hỗng tràng (jejunal) và
    hồi tràng (ileum) và thụ động (trên  2   micromol/L). Trong cơ thể ngưòi lốn thưòng có
    0,llm m ol  thiamin  (30mg),  tập  trung chủ yếu  tại cơ  xương,  tim,  gan,  thận  và  não.
    Trong  đó  50%  thiamin  tập  trung  ở  cơ.  Thiamin  không  có  khả  năng  dự  trữ  với  sô"
    lượng  lớn  trong cơ  thể  nên  việc  đảm  bảo  đủ  vitamin  Bi  trong  khẩu  phần  ăn hàng
    ngày  là  điều  cần  thiết.  Ngoài ra,  tổng sô" thiamin trong cơ thể có  80%  là TPP,  10%
    là TTP còn lại là thiamin và TMP đã xúc tác sự hình thành TPP từ thiamin và ATP
    (adenosine  triphosphate).  TPP-ATP  phosphoryl  transferase  xúc  tác  sự  hình  thành
    TTP từ TPP và ATP và thiamin phosphat thuỷ phân TPP từ dạng TMP.  Có khoảng
    25-30  sản  phẩm  dị  hoá  trong  nưóc  tiểu  chuột  và  người,  trong  đó  chủ  yếu  là
    pyrimidin carboxylic acid, thiazol acetic acid và thiamin acetic (4) (hình 3.24).








                                                                                     165
   168   169   170   171   172   173   174   175   176   177   178