Page 170 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 170
Do lượng vitamin K thấp trong sữa mẹ, và ít sử dụng sữa mẹ, đã làm tăng thêm
sự thiếu vitamin K trên trẻ em mối sinh tại Mỹ. Viện hàn lâm Khoa học về Nhi Hoa
Kỳ đã khuyên cáo nên tiêm bắp phyloquinon cho trẻ sau khi sinh để phòng chứng
chảy máu não.
Trong thòi gian gần đây đã có nhiều nhà khoa học xác nhận kết quả gây chảy
máu không chỉ đơn thuần do thiếu vitamin K trong khẩu phần ăn, mà còn do sử
dụng kháng sinh. Savage và c s đã nhận thấy các bệnh nhân phải ăn qua ốhg xông
thường xuyên, hoặc sử dụng kháng sinh trong quá trình điều trị bệnh đã có các dấu
hiệu thiếu vitamin K khá rõ. Mặt khác, qua thử nghiệm đã nhận thấy có sự rối loạn
trong bài tiết mật đã cản trở việc hấp thu, chuyển hoá lipid cũng gây ảnh hưởng
đến sự hấp thụ vitamin K. Thêm vào đó, sự suy giảm của yếu tố kết đông, phụ
thuộc vitamin K luôn xảy ra, khi xuất hiện các triệu chứng kém hấp thụ hoặc trong
một sô" bệnh rô"i loạn đường tiêu hoá, như xơ hoá u nang, ỉa chảy nhiệt đới, bệnh về
bụng, vết loét viêm kết tràng, viêm hồi tràng khu vực, nhiễm giun và hội chứng
ruột ngắn cùng cần phải bổ sung thêm vitamin K.
5. Nhu cầu vitamin K
Năm 1989 (4), lần đầu tiên uỷ ban nghiên cứu khoa học quốc.gia Mỹ đã khuyến
cáo nhu cầu vitamin K là Imcg phyloquinon/kg trọng lượng cơ thể cho người lớn và
5mcg/ngày cho trẻ em trong 6 tháng đầu sau khi sinh và lOmcg/ngày cho trẻ em từ
6 - 1 2 tháng. Nếu không có yêu cầu bổ sung đặc biệt gì khác thì trẻ em có thể sử
dụng lượng vitamin K Imcg/kg trọng lượng cơ thể/ngày.
6. Thực phẩm và nguồn cung câ'p vitamin K
Nhìn chung rau quả tươi là nguồn cung cấp chính phyloquinon (vitamin K)
trong khấu phần ăn như: rau dền, rau cải, cải bắp, đậu ván, rau diếp, củ cải...
thường chứa từ lO-lOOmcg/lOOg rau tươi. Ngoài ra trong một số dầu thực vật, đặc
biệt là dầu đậu tương, dầu hạt cải, dầu ô liu cũng là thực phẩm cung cấp một lượng
vitamin K đáng kể cho khẩu phần, đạt 300-500mcg/ngày/người. Nhưng qua điều tra
năm 1988 của Suttie và c s (1 ) nhận thấy, lượng vitamin K ăn vào của người trưởng
thành chỉ khoảng lOOmcg/ngày. Mặt khác gan đã cung cấp cho cơ thể khá nhiều
menaquinon do sinh tổng hỢp trong cơ thể.
7. Độc tính
Cho tới nay, đã có nhiều nhà khoa học chưa nhận thấy ảnh hưởng độc khi sử
dụng khẩu phần ăn có lượng phyloquinon cao (dạng có trong thực phẩm nguồn gốc
thiên nhiên).
Việc sử dụng menaquinon cho trẻ em thường có liên quan đến bệnh thiếu máu
do tan máu, nhiễm độc gan và phyloquinon đã đưỢc sử dụng để phòng bệnh ở trẻ sơ
sinh. Tác dụng độc của khẩu phần khi có nhiều menadione thường rất thấp và động
vật đã sử dụng lượng menadione gấp 1 0 0 0 lần/ngày theo nhu cầu và không nhận
thấy có phản ứng phụ nào (5 ).
162