Page 163 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 163

Trên thử nghiệm  động vật còn nhận thấy thiếu vitamin E đã có tác  động giảm
     sự  tái  sinh  sản  tại  các  mô,  cơ  và  loạn  dưỡng  (dystrophic)  cùng  có  thể  dẫn  đến  tử
     vong.  Thiếu  vitamin  E  trên  gà  đã  nhận  thấy chức  năng  mao  mạch  bị  thay  đổi  và
     dẫn  đến  rò  rỉ  mạch  (vascular  leakage).  Phải  sau  rất  nhiều  công  trình  nghiên  cứu
     theo  dõi  và  thử  nghiệm  trên  động  vật,  30  nám  sau  đó  các  nhà  khoa  học  về  dinh
     dưỡng và y học lâm sàng mới xác định cơ thể ngưồi cũng rất cần vitamin E.
         Khi  tách  vitamin  E  từ  dầu  thực  vật,  Evans  và  c s   đã  nhận  thấy  có  4  thành
     phần râ't giống nhau và đặt tên theo thứ tự 4 chữ cái Hy Lạp là: a,  p, y, và ô có cấu
     trúc được giới thiệu tại hình 3.21.


                   Rs     o













                                             Ỵ-tocopherol  H      CH3    CH3
                                             5-tocopherol  H      H      CH3


                          Hình 3.21.  Cõng thức hoá học của 4 tocopherol

         Cấu trúc của 4 tocopherol đều có 2 phần: hai vòng phức hỢp và chuỗi carbon dài
     khác  nhau  ở vị  trí gốc  methyl  trên vòng.  Ngoài ra các  nhà khoa học còn phát hiện
      có   4 thành  phần khác tương tự nhưng lại có 3  nối đôi trên chuỗi carbon và được
     gọi là a, p, Y, và ô tocotrienol, đều có hoạt tính sinh học thấp hơn tocopherol.
         Do  tocopherol  có  3  nguyên  tô" carbon  không  đối  xứng  nên  có  khả  năng  hình
     thành  8 thê  sao  kép  đồng phân  (diastereoisomers) và chỉ có  1  dạng được phát hiện
     có  trong  thiên  nhiên  và  có  hoạt  tính  sinh  học  cao  nhất  được  đặt  tên  là  RRR-a-
     tocopherol,  trước  đây  gọi  là  d-a-tocopherol.  Khi  vitamin  E  được  tổng hỢp,  một hỗn
     hợp có 8 đồng phân được đặt tên là all-rac-a -tocopherol (tên cũ là dl-a-tocopherol).
     Theo  Dược  điển  Hoa  Kỳ  đơn vị  quốc  tê  (IU)  vitamin  E  tương đương  Img all-rac  a-
     tocopheryl acetat; 0,67mg RRR-a-tocopherol hoặc 0,74mg RRR-a-tocopheryl acetat.
         Vitamin  E dễ bị oxy hoá ngoài không khí,  đặc biệt khi có mặt của sắt và một sô"
     kim  loại  khác.  Khi  bị  oxy  hoá  nhóm  hydroxyl  ở  vòng  phức  hỢp  sẽ  biến  đổi  thành
     nhóm oxy,  vòng được  mở và hình thành dạng quinon tocopheryl không có hoạt tính
     sinh  học.  Đê  đê phòng sự oxy hoá,  a-tocopherol đưỢc este hoá với acid acetic thành
     a-tocopherol  acetat.  Dạng  vitamin  E  (acetat)  không  bị  oxy  hoá  và  không  có  hoạt
     tính  sinh  học  khi  chưa  đưỢc  thuỷ phân.  Trong dạ  dày ruột,  các  men  sẽ  thuỷ phân
     dạng este và giải phóng tocopherol hấp thu vào cơ thể.

         Vitamin  E rất dễ dàng được định lượng bằng thiết bị lỏng cao áp  (HPLC) trong
     các  loại  dầu,  mỡ  thực  phẩm,  rau  quả  thiên  nhiên,  trong tiểu  cầu  và  huyết  tương.



                                                                                      155
   158   159   160   161   162   163   164   165   166   167   168