Page 162 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 162

10.  Holic  MF.  Vitamin  D  and  the  skin:  photobiology,  physiology  and  therapeutic
              efficacy  for  psoriasis.  In:  Heersche  J,  Kanis J,  eds.  Bone  and  mineral  research.
              7th ed. Amsterdam:  Elsevier Science  1990.

           11. Massengale ON, Nussmeier M. J Biol Chem  1930;87:423-5.
           12.  Steenbock H, Kletzien SWT. J Biol Chem  1932:249-64.

           13. Waddell J. J Biol Chem  1934;105;711-39.
           14.  Holick MF,  Potts JR JR,  Krene SM.  Calcium phosphorus and bone metabolism.
              In:  Isselbacher  KJ,  Braunwald  E,  Wilson  JD,  et  al.  Harrison's  principles  of
              internal medicine,  12th ed.  New York: McGraw-Hill,  1990: 2137-51.

           15. Michael F,  Holick. Vitamin D in modern nutrition in health and disease 9th ed.
              Williams & Wilkins USA, p.329-345, table A-2-B-4 (A24).
           16. Holick MF. Clin Nutr  1986;5:121-9.

           17. Chesney RW. J Clin N utr 1990;119:1825-8.





                                               VITAMiN E





               Phần  lốn  các  vitamin  tan  trong  nước  đều  có  yếu  tô" coenzym,  các  vitamin  tan
           trong dầu như A,  D,  K có vị trí đặc biệt tới sự phát triển thị lực,  tạo xương và đông
           máu.  Riêng vitamin  E  được  xem  là  vitamin  có  chức  năng  tham   gia  vào  quá  trình
           chuyển  hoá,  phòng chông oxy  hoá,  ngăn  quá  trình  oxy của  các  acid béo  đ a^ ố i  đôi
           chưa  bão  hoà  (PUFA).  Ngoài  ra  hoạt  tính  của  vitamin  E  còn  phụ  thuộc  vào  màng
           lưới các chất chông oxy hoá trong cơ thế đã luôn luôn có sự tác động phô"i hỢp để tạo
           điều  kiện  cho  vitamin  E  giữ  vị  trí  chủ  đạo  can  thiệp  và  quét  loại  các  gốc  tự  do.
           Thêm  vào  đó  do  vitamin  E  tan  trong  dầu  nên  đã  tham  gia  vào  việc  vận  chuyển
           lipoprotein  trong  huyết  tương vào  màng  tê  bào  nơi  dự  trữ  chất  béo  và  bảo  vệ  các
           acid béo PUFA không bị oxy hoá.

               Vitamin  E  lần  đầu  tiên  được  Evans,  Bishop  và  c s   phát  hiện  năm  1922  tại
           Trường Đại học Caliíornia khi quan sát thử nghiệm trên chuột và nhận thấy chuột
           không thể có  khả  năng  sinh  sản  nếu  ăn  khẩu phần trong đó thành  phần chất béo
           chỉ là mỡ lợn. Tiếp theo các tác giả trên đã khảo sát dầu thực vật chiết xuất từ một
           số hạt ngũ cốc như đậu đỗ và nhận thấy các loại dầu này có các thành phần có thể
           sửa đưỢc tình trạng không thể thụ tinh (infertility) trên chuột và sau đó các chất có
           trong  dầu  thực  vật  có  đặc  tính  trên  đưỢc  xác  định  là  có  khả  năng  phòng  vô  sinh
           (antisterility)  và  đưỢc  đặt  tên  là  vitamin  E.  Thử  nghiệm  trên  động  vật  đã  nhận
           thấy  nếu  khẩu  phần  thiếư  vitamin  E  cả  động  vật  đực  và  cái  đều  giảm  khả  năng
           sinh  sản;  ở  giông  đực  động  vật  bị  thoái  hoá  tinh  hoàn  và  ống  sinh  tinh  thẳng
           (seminiferous tubules),  còn giống cái không có khả năng giữ và phát triển bào thai
           có thể làm chết hoặc tiêu thai nhi (resorption fetal) (1).



           154
   157   158   159   160   161   162   163   164   165   166   167