Page 152 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 152
2. Sự liên quan tác động điều trị carotenoid và một sô bệnh mạn tính
2.1. Ung thư phối
Một trong các chương trình thử nghiệm được nhiều nhà khoa học theo dõi là
khảo sát hiệu quả của beta caroten với ung thư phổi (2). Một sô" tác giả Mỹ và Phần
Lan đã theo dõi trên nhóm người có nguy cơ ung thư phổi cao như hút thuốc, tiếp
xúc hàng ngày vối amiảng, đã sử dụng 50mg beta caroten 25.000 IU retinol/ngày
hoặc 20mg beta caroten từ 5-8 năm và nhận thây nhóm có sử dụng beta caroten
(n=755 người) có nguy cơ ung thư phổi cao hơn, với chỉ sô" rủi ro liên quan RR
(relative risk) = 1.18 ; khoảng cách tin cậy 95% CI (confidence interval) = 1.03-1.36
và sô' người chết tổng sô' (total mortality) RR = 1.08 : 95% CI = 1.01-1.16 so với
nhóm chứng (n=7287). Các tác giả trên đã nhận xét: người ung thư phổi do nghiện
thuốc lá, tiếp xúc với amiăng không có hiệu quả khi điều trị (5). Một sô" tác giả khác
lại nhận xét (6), trong cơ thể beta caroten đã ngăn cản sự hấp thu lutein và
canthaxanthin là những chất cũng có hoạt tính oxy rất mạnh, ngoài ra còn tham
gia quá trình ái oxy hoá trong khu vực xung quanh phổi là cơ quan đã được oxy hoá
mạnh (7) và trên thực tê' đã giảm hiệu lực của beta caroten. Năm 1994, Mayne ST
và c s (8) đã khảo sát trên 413 đối tượng cả nam và nữ đều không hút thuốc và
nhận thấy ăn nhiều rau quả có beta caroten và vitamin E đã có tác dụng phô"i hỢp
làm giảm nguy cơ ung thư phổi cho cả nam và nữ đô"i với chỉ sô" RR = 0.61 : 95%
CI = 0.43 - 0.85 : p dưới 0.01.
2.2. Ung thư thực quản và dạ dày
Cũng Mayne ST năm 1996 (9) khi khảo sát trên 3 vạn dân cả nam và nữ tuổi
40-69 ở Linxian Trung Quốc nhận thấy sô" lượng ung thư thực quản đã cao hơn Mỹ
100 lần. Thử nghiệm 4 hỗn hỢp bổ sung chất dinh dưỡng kéo dài 5 năm, chỉ có
nhóm sử dụng hỗn hỢp bao gồm beta caroten, alpha tocopherol và selen là có hiệu
quả trong giảm tỉ lệ chết tổng sô" là 9% (RR = 0.91 ; 95% CI = 0.84-0.99), chết do
ung thư giảm 13% (RR = 0.87 ; 95% = 0.75-1.00), ung thư thực quản giảm 4% (RR =
0.96 : 95% CI = 0,78-1.18) và ung thư dạ dày giảm là 21% (RR = 0^79 : 95% CI =
0.64-0.99). Ngoài ra cũng tác giả trên còn nhận thấy beta caroten còn có tác dụng
giảm ti lệ chết trong bệnh nhân ung thư vú và tuyến tiền liệt, bệnh đục thể thuỷ
tinh mắt (cataracts) khi phô"i hỢp với vitamin c và E (10).
2.3. Bệnh tim mạch
Carotenoid thường được sử dụng để giảm nguy cơ của bệnh tim mạch, động
mạch vành, đột quị (stroke) (9). Năm 1993 Gey KF và c s (11) đã khảo sát và nhận
thấy trong cộng đồng châu Âu có sức khoẻ tốt khi nồng độ beta caroten huyết thanh
ở mức 0,4 micromol/L hoặc cao hơn. ở nhóm cộng đồng có nồng độ thấp hơn 0.25
micromol/L đã táng nguy cơ bệnh tim mạch vành, đột quị và ung thư. Trước đó
cũng có tác giả thông báo beta caroten không có hiệu quả đô"i với bệnh tim mạch vối
chỉ sô' RR = 1.0: 95% CI = 0.80-1.43.
144