Page 150 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 150
Carotenoid có màu sắc từ vàng tối đỏ, đã lôi cuốn khá nhiều nhà sinh học tập
trung nghiên cứu và thử nghiệm tác động của nó tối sức khoẻ trong phòng chông
các bệnh nan y từ trên trăm năm.
Được nghiên cứu sâu và đặt tên từ năm 1911, carotenoid có đăc tính đặc biệt
quan trọng là vô hiệu hoá các oxy đơn độc và tham gia phản ứng tác động chông oxy
hoá (antioxydant) và ái oxy hoá (prooxidant). Các phản ứng thực sự có ý nghĩa
trong cơ thể, nhằm loại bỏ tác nhân oxy hoá tế bào. Khả năng hấp thu sinh học của
carotenoid trong cơ thể không giống nhau, chỉ đạt 10% trong thực phẩm có nhiều
chất xơ như cà rốt, rau ngót, rau muống và trên 50% trong dung dịch dầu gấc, dầu
co đỏ.
Bảng 3.34. Thành phần carotenoid phổ biến trong một số rau quả (mcg/100g)
TT Tên thực phẩm p-caroten a -ca ro te n Lutein/zea- L yco p e n C ryp to xan -
-xanthin -thin
1 Mơ khô 17600 0 0 864 0
2 Củ cải 2560 3 7700 0 0
3 Cải bắp Broccoli nấu 1300 1 1800 0 0
chín
4 Dưa bở (cantaloupe) 3000 35 0 0 0
5 Cà rốt nấu chín 9800 3700 260 0 0
6 Ngô vàng 51 50 780 0 0
7 Greens collard 5400 0 16300 0 0
8 Rau diếp 1200 1 1800 0 0
9 Xoài 1300 0 0 0 54
10 Cam 39 20 14 0 149
11 Đu đủ 99 0 0 0 470
12 Rau spinach (luộc chín) 4100 0 10200 0 0 •
13 Cà chua ép đóng hộp 900 0 330 8580 0
14 Cả chua tươi 520 0 100 3100 0
Trong cơ thể, vitamin E (alpha tocopherol) có tác động giảm nồng độ carotenoid
trong huyết tương và ngăn sự oxy hoá carotenoid trong dạ dày, ruột.
Năm 1967, WHO đã thông nhất qui đổi Imcg retinol (vitamin A) tương ứng với
6mcg beta caroten hoặc 12mcg carotenoid. Trong huyết tương cơ thể đã phát hiện
có trên 30 carotenoid, trong đó 60-70% là beta caroten, alpha caroten, lycopen,
lutein, zea xanthin và beta crytoxanthin (1) (bảng 3.35).
142