Page 148 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 148
sẽ dẫn tới sự giảm khả năng đề kháng của cd thể phòng chông bệnh tật. Vitamin A
còn được sử dụng trong điều trị một sô' bệnh n ^ à i da như viêm nang lông, trứng cá,
rốỉ loạn tăng lớp sừng ngoài da (hyperkeratotic disorders), bệnh về phổi và một số
dạng ung thư da, ung thư gan, vú, kết tràng, tuyến tiền liệt.
8. Sự thiếu hụt vitamin A
Cho tới nay thực trạng thiếu vitamin A vẫn đe doạ tại nhiều vùng dân cư một
sô nước đang phát triển, đặc biệt là bệnh khô mắt. Có tới 3-10 triệu trẻ em bị khô
mắt hàng năm và khoảng 250.000-500.000 trẻ em bị mù. Sự thiếu vitamin A còn
dẫn đên chán ăn, chậm lớn của trẻ em, sừng hoá biểu mô, giảm biệt hoá dị sản
differentiation (metaplasia). Vitamin dự trữ trong gan của trẻ sẽ tăng cao nếu
trong thòi gian cho con bú và sau khi cai sữa được đảm bảo đủ lượng vitamin A
trong khẩu phần. Theo khuyến cáo của WHO, khi trẻ em bị thiếu vitamin A trầm
trọng cần bổ sung vitamin từ 50.000-200.000 IU (15.000-60.000 mcg RE) tuỳ theo
tuổi của trẻ, đặc biệt chú ý lứa tuổi 4-6 tháng (3).
9. Ngộ độc vitamin A và quái thai
Khi sử dụng vitamin A (không pải là carotenoid) quá liều (gấp 10 lần) dài ngày
sẽ dẫn đên thừa vitamin A trong cơ thể và dẫn đến ngộ độc retinol với các triệu
chứng: đau đầu, nôn mửa, song thị, rụng lông tóc, khô màng niêm dịch, tróc vẩy da,
đau khớp nối xương, suy gan, chảy máu và có thể dẫn đến hôn mê. Khoảng trên
20% với đốỉ tượng nữ, dễ bị sảy thai và khuyết tật bẩm sinh, đặc biệt khi sử dụng
vitamin A dạng 13cis-retinoic acid Img/kg BW/ngày hoặc khi có mang dùng trên
20.000 lU/ngày (4). Để đảm bảo an toàn, giối hạn sử dụng vitamin A không quá
8.000-10.000 IU (3.000 mcg RE)/ngày (5).
10. Kết luận
Vitamin A đưỢc xem là vitamin giữ chức năng rất quan trọng trong phát triển
cơ thể và đảm bảo hoạt động bình thường của cơ thể, không chỉ đảm bảo sự phát
triến và ổn định thị lực của trẻ khi còn là bào thai, mà điều quan trọng là giữ ổn
định sự biệt hoá tế bào trong cả cuộc đời. Cơ chế tác động của vitamin A và tiềm
năng điểu hoà sự biểu thị gen hiện còn chưa rõ, nhưng khả năng đề pòng ung thư
đã được xác nhận. Đặc biệt cần chú ý theo dõi liều lượng, tránh lạm dụng đề phòng
ngộ độc vitamin A (6).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Catharine Ross. Vitamin A and Retinoids. In Modern N utrition Health and
Disease. 9“* Ed. Williams & Wilkins. 1998. USA p. 305 - 327.
2. Committee 10“’ Ed of RDAs. Wahington D.c. N atinal Academy of Sciences
Press. 1989: 78-92.
3. Undervvood BA. Arthur P.Easeb J. 1996: 10: 1040-8
4. Biesalski H.K. Toxicology 1989, 57: 117-61.
5. Biesalski HK et al. J. Nutr. 1996 126: 973-83.
6. Noel VV.Solomons. Vitamin A and carotenoids in present knovvledge in
nutrition 8'^ Ed. 2001. p 127-145
140