Page 143 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 143

9.  VITAMIN TAN TRONG DẦU




                                    VITAMiN A VÀ RETINOID




          Từ  thời  cổ xưa,  các  thầy  thuốc  Hy  Lạp  và  Ai  Cập  đã  biết  đến  giá  trị  của  gan
      trong điều trị chứng mù bóng tôl (một bệnh mà thòi đó đưỢc xem là rất kỳ lạ và khó
      xác  định  nguyên  nhân -   (obscure  and  curious  disease).  Sau  đó  từ năm  1913-1920
      TB.  Osborne,  LV.  Mendel  và  nhiều  c s   trong  khảo  sát  thử  nghiệm  đã  nhận  thấy
      một  chất  được  gọi  là  "lypins"  hoà  tan  trong  dầu  mỡ  được  chiết trong trứng  gà,  bơ,
      sữa, dầu gan cá moruy đã có tác dụng rất rõ ràng đến sự phát triển của chuột so với
      nhóm  chuột  đôi  chứng  sử  dụng  mỡ  lợn  hoặc  dầu  olive  trong  khẩu  phần.  Sau  này
      chất  chiết  "lipins"  đó  được  gọi  là yếu  tố phát triển A và  tiếp  theo  là vitamin A,  đã
      được  các  nhà  khoa học về dinh  dưỡng và y học lâm  sàng xác  định trong điều  trị có
      kết  quả  bệnh  chậm  phát  triển  do  thiếu  vitamin  A  và  carotenoid  (tiền  sinh  tô" A).
      Ngoài  giá  trị  tăng  cường  thị  lực  còn  được  xem  là  vitamin,  giữ  chức  năng  sinh  học
      râ't quan trọng của quá trình biệt hoá và tăng sinh tế bào trong phát triển thai nhi,
      phát triên thính giác,  vị  giác,  tăng cường trao đổi thông tin trong phát triển tế bào,
      đáp  ứng  miễn  dịch,  tăng  sự  sinh  sản  và  tạo  tinh  trùng  (James  Allen  Olson  1987.
      Am  J  Clin  N utr  45:704-716).  Ngoài  ra  vitamin  và  carotenoid  còn  có  tác  dụng làm
      giảm bệnh tim  mạch vành, chứng đột quị, bệnh ung thư phổi, thực quản và dạ dày.
      Trong nhiễm  HIV tế bào T trỢ giúp  (T.  Helper CD4) bị tổn thương và gây tác động
      giảm  đáp  ứng  miễn  dịch.  Theo  Bendich  A  và  c s,  tại  Hoa  Kỳ  (Pure  App.  Chem
      1994:66:  1017-24)  đã  nhận  thấy cả beta caroten,  carotenoid và vitamin A đều tăng
      sự  đáp  ứng  miễn  dịch,  sử  dụng  liều  cao  120mg  beta  caroten  tương  đương  20mg
      retinol (vitamin A) đã làm tăng tỉ lệ tế bào CD4:CD8 và tác động trực tiếp làm giảm
      sự  nhiễm  HIV,  tăng  sự  đáp  ứng  phối  hỢp  trong  sử  dụng  vaccin  và  điều  trị  có  kết
      quả  trên  bệnh  nhân  nhiễm  HIV  giai  đoạn  II.  Được  gọi  là  vitamin  A  bao  gồm  các
      thành phần hoà tan trong dầu có hoạt tính sinh học trong phát triển và tăng cường
      thị lực, sinh sản, tăng sinh và phân biệt tế bào (cell proliíeration differentiation) và
      bảo  vệ  sự  vẹn  toàn  của  hệ  thông  miễn  dịch.  Vitamin A bao  gồm  cả  carotenoid  khi
      vào cơ thể sẽ tổng hỢp thành retinol.
      1.  Cấu trúc hoá học

          Thuật ngữ retinol chỉ  retinol và các thành phần chuyển hoá  (hình  3.15)  có cấu
      trúc  tương tự và có hoạt chất  sinh học của vitamin A trong cơ thể  (1A-F)  và cả các
      chất tổng hỢp (IG-H) có chức năng giông vitamin A (1).
          Tất cả  các retinoid  thiên nhiên đều  hoà tan trong lớp  mõ cơ thể,  tan trong dầu
      và  hầu  hết  các  dung  môi  hữu  cơ,  không tan  trong nước,  dễ  bị  đồng phân  hoá,  oxy
      hoá và  trùng hợp  hoá  (polymerisation).  Do đó vitamin A rất cần được bảo vệ chông
      oxy hoá,  ánh  sáng và nhiệt độ cao.  Mặt khác,  retinoid lại vững bền khi ở dạng tinh
      thế,  dạng  dầu  hoặc  trong  một  số dung  môi  hữu  cơ  đưỢc  bảo  vệ  tránh  ánh  sáng,
      không  có  oxy  và  ở  nhiệt  độ  thấp.  Retinol  và  dẫn  xuất  este  có  thể  ổn  định  trong
      nhiều năm nếu đưỢc bao gói thật kín và để ở nhiệt độ  ■70“C.


                                                                                       135
   138   139   140   141   142   143   144   145   146   147   148