Page 132 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 132
11. Cadmium (Cd)
Trong khẩu phần thức ăn gia súc thiêu Cd đã nhận thấy có sự giảm và ức chế
tăng trưởng đôi với chuột (50) và dê (51). Cd đã được xem là nguyên tô" cần thiết với
lượng nhu cầu rất nhỏ, nhưng nếu số lượng tăng cao sẽ gây ngộ độc (52). Cd là châ"t
đôi kháng với một sô nguyên tô kim loại cần thiết bao gồm: kẽm, đồng, sắt và calci.
Cd có thòi gian bán chu kỳ khá dài (long half-life) trong cơ thể, do đó khi có lượng
cao trong khẩu phần sẽ dẫn đến tích luỹ Cd, gây tổn thương một sô" cơ quan của cơ
thể, đặc biệt là thận. Nhu cầu hàng ngày chỉ cần khoảng từ 89-178nmol (10-
20mcg). Nguồn thực phẩm giàu Cd là nhuyễn thể, hạt ngũ cô"c (nơi đâ"t có lượng cao
Cd) và rau ăn lá (52).
12. Germanium (Ge)
Lượng Ge thấp trong khẩu phần đã giảm thành phần cấu tạo của xương, gan và
giảm DNA của cơ cẳng chân xương chày (tibial DNA) trên chuột (53). Ge còn có khả
năng phòng ung thư do các hợp chất hữu cơ có Ge đã ức chê sự hình thành khối u
trên động vật thử nghiệm (54). Sử dụng khẩu phần có lượng cao hỢp chất Ge vô cơ
dễ gây ngộ độc cho thận hơn là hỢp chất hữu cơ 54. Nhu cầu dùng hàng ngày từ 5,5-
20,7 micromol (0,4-l,5mg). Thực phẩm giàu Ge bao gồm cám gạo, bột mỳ, rau quả
và đậu đỗ lạc (49).
13. Chì(Pb)
Trên thực tê lượng chì trong thực phẩm dễ gây ngộ độc hơn là sự thiếu hut do
trong môi trường sống đã sử dụng rất nhiều phụ gia xăng dầu và thực phẩm có chì.
Nhiễm độc chì thường gây thiếu máu, tổn thương thận, thần kinh trung ương, tính
tình không bình thường do mất khả năng điều hoà vận động (ataxia), dẫn đến hôn
mê và co giật. Đô"i với trẻ em, lượng chì cao trong khẩu phần ăn sẽ suy giảm trí tuệ
và rô'i loạn chức năng vận động (motor function) (55). Nếu thiếu chì (theo dõi trên
gà và chuột) cũng nhận thấy có dấu hiệu giảm sức tăng trưởng, thiếu máu, tăng
cholesterol, phospholipid, acid mật trong huyết thanh, ngăn cản sự chuyển hoá sắt,
giảm glucose trong gan, giảm nồng độ triglycerid, LDL cholesterol và phos-
pholipid...
Nhu cầu hàng ngày đối vói chì khoảng 72-483nmol (15-lOOmcg). Nguồn thực
phẩm có lượng chì cao là hải sản, cây trồng ở vùng có lượng chì cao trong dất (56).
14. Lithium (Li)
Khẩu phần ăn của dê có lượng Li thấp đã dẫn đến sự ức chế sinh sản, dê khi
sinh con thiếu cân, gây biến đổi hoạt tính của enzym trong máu và gan (57); với
chuột cũng nhận thấy hiện tượng trên (58). Trong ngành dược đã sử dụng Li với
tính chất chống hưng cảm (antimanic) và loạn tâm thần hưng cảm trầm cảm
(manic-depressive psychosis) (59). Đã có tác giả thông báo ở những vùng có tội
phạm cao nhận thấy lượng Li thấp trong nước uổhg đã dẫn đến rô"i loạn tâm thần
(60). Nhưng sử dụng thuốc có Li để điều trị bệnh nếu không theo dõi cẩn thận, có
thể gây ngộ độc do giối hạn an toàn giữa liều điều trị và gây độc rất gần nhau. Nhu
cầu Li từ 200-600mcg/ngày và lượng Li cao trong các thực phẩm nguồn gốc động vật
124