Page 130 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 130
Những nghiên cứu gần đây đã xác định nhu cầu Mo cho người lốn chỉ cần
25mcg/ngày (22) và khẩu phần ăn hàng ngày thường được cung cấp từ 50-100mg và
có thể tới 350mcg/ngày (23). Thực phẩm giàu Mo bao gồm sữa và sản phẩm sữa,
rau khô, hạt đậu, ngũ cốc, sản phẩm thịt, gan, thận. Thực phẩm nghèo Mo bao gồm
rau quả, đường, dầu mỡ và cá (24).
6 . Kền (Ni)
Ngay từ năm 1936, một sô" nhà khoa học về dinh dưỡng đã thông báo kền là
nguyên tô có tác dụng dinh dưỡng (25) và sau đó (1975) khi theo dõi thử nghiệm
trên động vật, các nhà khoa học lại nhận thấy kền đã tham gia vào quá trình
chuyển hoá chất và sự tăng trưởng của cơ thể. Kền là thành phần trong một sô" men
urease, hydrogenase, methyl coenzym M reductase và men carbon monoxid khử
hydro (26).
Nhiều theo dõi thử nghiệm gần đây trên chuột và dê nhận thấy khẩu phần
thiêu kền đã ức chê" sự phát triển sinh sản, tác động tới sự giảm hấp thu, và chuyển
hoá calci vitamin B12, acid folic trong cơ thể (27). Kền gây ngộ độc chủ yếu là kích
thích đường tiêu hoá (28).
Khi sử dụng lượng kền cao trong khẩu phần thử nghiệm trên động vật
(250mcg/g) nhận thấy đã có dấu hiệu ngộ độc, thiếu máu và giảm cân nặng cơ thể.
Với cơ thể người lớn uô"ng liều 0,6mg sulfat kền, tuy hấp thu nhanh nhưng đã gây
dị ứng trên da và có thể viêm da.
Dựa trên cơ sở người lớn sử dụng lượng khẩu phần ăn hỗn hỢp khoảng 500g
ngày (dạng khô) Anke M và c s năm 1993 (29) đã khuyến cáo lượng sử dụng kền
hàng ngày là 25-35mcg.
Thực phẩm giàu kền là socola, hạt đậu, hạt ngũ cốc (29). Tại Mỹ khẩu phần ăn
trung bình là ISOmcg kền/ngày (30), trong khi đó tại Đan Mạch từ 60-260mcg/ngày (31).
7. Silicium (Si)
Năm 1911, một sô" nhà khoa học đã nhận thấy Si có tác động tới vữa động mạch
(antiatheroma) (32), nhưng sau đó cho tói năm 1972 (33) một sô" nhà khoa học lại
xác định Si chỉ cần thiết cho động vật bậc thấp như khuê tảo (diatoms), bọt biển
(sponges) do trong cơ thể chúng có Si.
Tính chất hoá của Si gần giông vối carbon như hai chị em (34) thường ở dạng
liên kết (bonds) Si-Si, Si-H, Si-0, Si-N và Si-C.Trong cơ thể động vật, Si ở cả dạng
tự do và liên kết, dễ hấp thu và thải trừ khoảng 50% lượng ăn vào qua đường nước
tiểu (35).
Trong huyết tương, Si không liên kết vối protein và ở dạng acid Si(OH)4 (33). Si
có trong các mô liên kết động mạch chủ (aorta), khí quản (trachea), gân (tendon),
xương và da, có chức năng tạo keo xương (collagen), tạo sụn và vôi hoá (cartilage
calcification). Dấu hiệu thiếu Si trên người chưa xác định, nhưng trên chuột và gà
nhận thấy đã gây rối loạn chuyển hoá tại các mô liên kết và gây biến dạng xương
(33,36).
122