Page 126 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 126

5,0mg/ngày  cho  người  lớn  (2)  thì  nhu  cầu  thực  sự  mangan  cho  người  khoảng
           Img/ngày.  Bằng nhiều thực nghiệm trên động vật các nhà  khoa học về dinh  dưõng
           đã  xác  định các yếu  tô' siêu vi  khoáng đều cần cho  nhu cầu chuyển hoá của cơ thể,
           có  chức  năng  khá  rõ  ràng,  thí  dụ:  iod,  mangan,  molybden  và  selen.  So  với  iod  và
           selen  thì  molybden  và  mangan  từ  2,5-5,0  mg/ngày  cho  ngUÒi  lốn  (2)  thì  nhu  cầu
           thực  sự  mangan  cho  người  khoảng  Img/ngày.  Bằng  nhiều  thực  nghiệm  trên  động
           vật các nhà khoa học về dinh dưỡng đã xác  định các yếu  tô' siêu vi khoáng đều cần
           cho nhu cầu chuyển  hoá của cơ thể,  có chức năng khá rõ ràng,  thí dụ:  iốt,  mangan,
           molygden và selen.  So vói iod và selen thì molybden và mangan chưa có sức thuyết
           phục  cao  về  nhu  cầu  cần  thiết,  nhưng  khi  nuôi  dưỡng  động vật  và  bô  sung cho  cơ
           thế  dài  ngày  dưới  dạng thức  ăn  qua  đường  tiêm  tĩnh  mạch  TPN  (total  parenteral
           nutrition)  các  nhà  khoa  học  đã  xác  định  được  sự  thiếu  hụt  các  nguyên  tô' vi  lựợng
           này khi phát hiện đã gây khuyết tật gen (2).

           1. Arsen (As)

               Hàng  nghìn  năm  trước  đây,  arsen  đã  được  xem  là  ông  hoàng của  các  chất  độc
           được  sử  dụng đề  đầu  độc hoặc tử tự do chỉ cần  một lượng rất nhỏ và không có mùi
           vị.  Thòi  đó  arsen  gần  như  đồng  nghĩa  với  chất  độc.  Từ năm  1937  nhiều  nhà  khoa
           học  đã  sử  dụng arsen  dưới  dạng  muô'i  phosphat và  arsenat có  3  và  5  hóa  trị,  hoặc
           thêm  nhóm  methyl  để  điều  trị  khá  nhiều  bệnh  như  chán  ăn,  giang  mai,  đau  dây
           thần  kinh,  thấp  khớp,  hen,  chứng  múa  giật  (chorea),  sô't  rét,  lao,  đái  tháo  đường,
           bệnh  ngoài  da  và  các  rối  loạn  không  bình  thường  về  máu  (hematologic
           abnormalities)...  (3)  Liều  độc của hỢp chất arsen vô cơ trong cơ thể người đưỢc tính
           bằng  mg  khoáng  từ 0,9  đến  l,50mmol  (70-300mg)  hoặc  13  dến  53  micromol  (1,0  -
           4,0mg) As/kg TLCT (4). So với động vật, lượng As gây độc cấp tính chết người (acute
           lethal effects) thường thấp hơn khi thử nghiệm trên động vật.
               Nhu cầu sử dụng hàng ngày trên động vật gậm nhấm là chuột và gia cầm 6,25-
           12,5mcg/1000Kcal  để  đảm  bảo  sự  tăng  trưởng  bình  thường.  Với  người  khẩu  phần
           2000Kcal  nhu  cầu  cần  từ  12-60mcg/ngày  (5).  Theo  dõi  khẩu  phần  ăn  trong  cộng
           đồng  Hoa  Kỳ  (chưa  tính  các  loại  nhuyễn  thể)  trung  bình  người  dân  đã  sử  dụng
           khoảng  30mcg  As/ngày.  Cá  và  hạt  ngũ  cốc  là  thực  phẩm  cung  cấp  nhiều  As  cho
           khẩu phần.

               Chức  năng  chuyển  hoá  của  As  hiện  chưa  được  nghiên  cứu  sâu,  nhưng  một  sô'
           nghiên  cứu  gần  đây  đã  nhận  thấy  As  có  tác  dụng  trong  điều  hoà  biểu  hiện  gen
           (gene expression),  tăng quá trình  methyl hoá của gen khởi  đầu p53  (p53 promoter)
           hoặc  tăng  tổng  hỢp  DNA  trong  tê' bào  phổi  của  người  (6).  As  còn  tăng  cường  quá
           trình  tổng  hỢp  DNA  trong  lympho  bào  không  nhạy  cảm  của  người  (unsensitized
           human  lymphocytes)  đưỢc  tác  động  bởi  ngưng  kết  tô' hồng  cầu  thực  vật  (phytohe-
           magglutinin) (7).

           2. Bor

               Từ năm  1870  borax  (Natri borate)  và  acid boric đã  đưỢc  phát hiện và  sử  dụng
           đê bảo quản thực phẩm,  sau đó đưỢc dùng khá phổ biến để bảo quản các sản phẩm
           chê biến từ cá, thịt, kem từ sữa và bơ.



           118
   121   122   123   124   125   126   127   128   129   130   131