Page 123 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 123
3. Đồng (Cu)
Đồng đã được sử dụng để điều trị trong bệnh phổi và một sô' bệnh khác trước
Công nguyên ít nhất 400 năm (1). Tới thế kỷ 19, đồng đưỢc xem là thành phần
khoáng có trong máu và cùng vối sắt để phòng bệnh thiếu máu khi quan sát trên
động vật thử nghiệm (2). Trong cơ thể người lớn có từ 50-120mg Cu (0,79-l,9mmol)
râ't thấp so với các vi lượng khác như Fe và Zn (2).
Trong khẩu phần ăn, đồng thường phối hỢp và có tác động sinh học tối một sô'
nguyên tố và thành phần dinh dưỡng như: Fe, Zn, Mo, vitamin c và glucid.
Lượng cao và thấp của đồng trong khẩu phần đều có tác động ảnh hưởng tới
chuyển hoá của các chất dinh dưỡng trên (3). Nhu cầu hàng ngày của đồng trong
khẩu phần án của người lớn theo khuyến cáo của Hoa Kỳ (1) từ l,5-3mg/ngày và
khuyên cáo mới nhất của WHO (1996) là 0,6mg/ngày (9mmol) cho nữ và
0. 7.g/ngày (llm m ol) cho nam.
Pennington JAT và c s (1990) đã khảo sát trong cộng đồng dân cư tại Hoa Kỳ
có lượng đồng ăn vào hàng ngày là 0,92mg/ngày với nữ và l,2mg/ngày với nam (4).
Cơ thế người lớn có lượng dự trữ đồng từ 50-120mg, rất nhỏ so với lượng dự trữ của
sắt và kẽm trong cơ thể. Theo dõi trên động vật nhận thấy đồng dự trữ chủ yếu tại
gan và là thành phần liên kết vối protein MT tại ruột (MT-like proteins), có khá
nhiều men quan trọng monoamin, diamin, lysyl, íerroxidase (ceruloplasmin) và
terroxidase II V.V..
Theo dõi trên động vật nhận thấy khi thiếu đồng, chuột thỏ gà lợn và gia súc
đều bị thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính (neutropenia) và loãng xương. Trên
người nhận thấy khi thiếu đồng nặng, đã bị mất các sắc tô' ỏ da (pigmentation),
bệnh cơ tim (myocardial disease), bệnh khớp (arthritis), bệnh về mạch (arteriod
disease) và tác động đến thần kinh (neurologic effects) (5).
Thiếu đồng còn nhận thấy ở trẻ nhỏ khi dùng các sản phẩm công thức sữa chê'
biến và người bệnh dùng thức ăn tiêm tĩnh mạch dài ngày (5). Muller-Hocker J. và
Cs (1988) (6) đã theo dõi hai trường hỢp trẻ nhỏ bị ngộ độc tổn thương ở gan do
dùng lượng đồng quá cao khi sử dụng nguồn nước có lượng đồng 2-3mg Cu/lít. Tô
chức Y tế Thế giới khuyến cáo an toàn sử dụng lượng đồng thấp hơn lOmg/ngày với
nữ và 12mg/ngày với nam (7).
Nguồn thực phẩm có lượng đồng cao từ 0,3-2mg/100g là nhuyễn thể, hạt có vỏ
cứng (kể cả bột cacao), rau quả, đậu, mầm ngũ cô'c, gan và thịt. Sữa bò có lượng
đồng rất thâ'p.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Mason KE. J N utr 1979;109;1979-2066.
2. Davis GK, Mertz w. Copper. In: Mertz w, ed. Trace elements in human and
animal nutrition, vol 1, 5th ed. San -Diego: Academic Press, 1987; 301-64.
3. Gawthrone JM. Copper interactions. In: Howell JM, Gawthorne JM, eds. Copper
in animals and man, vol 1. Boca Raton: CRC Press, 1987;79-100.
115