Page 128 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 128
Nhu cầu về fluor theo khuyên cáo của uỷ ban Dinh dưỡng Thực phẩm Hoa Kỳ
năm 1989 (2) cho trẻ em dưới:
6 tháng 0,l-0,5mg
6-12 tháng 0,2-l,0mg
1-3 tuổi 0,5-l,5mg
4-6 tuổi l,0-2,5mg
7-18 tuổi l,5-2,5mg
Trên 18 tuổi l,5-4mg
Nhu cầu theo ESADDI trên là dựa trên kết quả theo dõi khảo sát lượng íluór đủ
để phòng bệnh sâu răng và không gây vết đôm nâu ở răng.
Tại Hoa Kỳ có khoảng 52% số dân được dùng lượng nước máy có điều chỉnh
lượng íluor ỏ nồng độ 0,7-1,2 mg/lít (13). Lượng thực phẩm có nhiều fluor là chè, cá
biển ăn cả xương.Tại Hoa Kỳ theo dõi lượng fluor ăn vào theo khẩu phần hàng
ngày, nơi có dùng nước đã được điều hoà lượng íluor là Img/ngày (13), còn ở những
nơi khác từ 0,3-0,6ng/ngày.
Tóm lại cho tới nay fluor vẫn đưỢc xem là chất khoáng có giá trị sinh học qua
tác dụng phòng ngừa bệnh sâu răng, phòng bệnh loãng xương và nếu lượng quá cao
trong khẩu phần xương, lại bị nhiễm fluor và dễ gãy.
4. Mangan (Mn)
Mangan tuy được phát hiện thấy trong tế bào động vật từ năm 1913, nhưng
mãi tới năm 1931 mới phát hiện đựoc các dấu hiệu thiếu mangan trên động vật
thực nghiệm và năm 1994 đã phát hiện thấy cả dấu hiệu thiếu mangan trên người
(14).
Mangan có chức năng hoạt hoá enzym (enzyme activation) và là thành phần
của một sô" enzym kim loại (metalloenzymes) (15) như men oxy hoá khử
(oxidoreductases), men lyase (lyases), men ligase (ligases), men hydrolase
(hydrolase), men khử carbon decarboxylase (decarboxylases) và transíerase
(translerases).
Khi bị thiếu mangan trên động vật nhận thấy sự phát triển bộ xương và cơ thể
không bình thường, chức năng sinh sản bị suy yếu, rối loạn chuyển hoá lipid và
glucid (16). ĐỐI với người, khẩu phần ăn thiếu mangan, lượng mangan trong máu
và mô sẽ giảm và gây bệnh loãng xương, đái tháo đường, động kinh, rối loạn chức
năng não, xơ vữa động mạch và chậm lành vết thương (61).
Nhu cầu mangan theo ESADDI Hoa Kỳ với trẻ em dưới;
6 tháng 0,3-0,6mg
6-12 tháng 0,6-l,0mg
1-3 tuổi l,0-l,5m g
120