Page 129 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 129

4-6 tuổi                                     l,5-2,0mg
            7-10 tuổi                                    2,0-3,0mg

            11  tuổi đến tuổi trưởng thành và người lớn  2,0-5mg
            Khi  sử  dụng  lượng  mangan  cao  trong khẩu  phần,  dấu  hiệu  ngộ  độc  xuất  hiện
        đầu  tiên  là rôl loạn tâm  thần,  xuất hiện ảo giác và các hành động điên dại (violent
        acts, manganic madness, hallucinations) gần giống trạng thái Parkinson (17).
            Mangan có nhiều trong các hạt ngũ cốc chưa xay xát, các loại rau ăn lá, lá chè.
        Thịt, sữa và hạt ngũ cô'c đã xay xát có ít mangan.

        5.  Molibden (Mo)

            Tại  một sô" công trình nghiên cứu đầu tiên từ năm  1953 về Mo  đã xác định nhu
        cầu  cần  thiết  đối  với  khẩu  phần  ăn,  do  nhận  thấy  men  xanthin  oxydase  có  thành
        phần Mo.  Mặt khác  một số tác giả cũng đã nhận thấy dấu hiệu thiếu Mo lại xảy ra
        khi khẩu phần ăn có lượng tungsten cao, do tungsten là chất đối kháng chuyển hoá
        của  Mo  (antagonist  molybdenum  metabolism).  Các công trình nghiên cứu trên đều
        đã nhận thấy:  để phát triển bình thường trong thức ăn của động vật cần  Imcg Mo/g
        thức ăn  (18).  Trong cơ thế người,  Mo  đưỢc hấp thu từ 88-93% và được  giữ lại trong
        gan và thận vói lượng cao nhất (18,19).

            Sau  khi hấp  thu,  Mo được luân chuyển rất nhanh trong cơ thể và thải trừ dưói
        dạng molybdat qua thận (20).

            Chức  năng chính  của  men  molibden  (molybdoenzymes)  là  xúc  tác  sự  hydroxyl
        hoá (hydroxylation) của nhiều cơ châ't (châ't nền, substrates) (21). Aldehyde oxydase
        oxy hoá và khử độc (detoxifies) các hỢp chất purin, pyrimidin, pteridin và các thành
        phần  liên  quan  khác.  Xanthin  oxidase  và  dehydrogenase  xúc  tác  sự  biên  đối
        hypoxanthin  thành  xanthin  và  từ xanthin  thành  acid  uric.  Sulíĩte  oxidase xúc tác
        biến đổi sulfit thành sulfat...

            Triệu chứng thiếu  Mo  được  theo dõi thử nghiệm trên dê,  gia cầm  (18) và  nhận
        thây có  ức  chê  sự  tăng trưởng,  sinh  sản của  động vật,  tăng tỉ lệ chết của cả  mẹ và
        đàn  con  sau  khi  sinh.  Mo  là  nguyên  tố có  tính  độc  thấp.  Theo  dõi  trên  động  vật
        không nhai lại với lượng 100-5000mg/kg thức ăn, hoặc nước uô"ng mới xuất hiện dấu
        hiệu ngộ độc.
            Lượng ăn vào theo ESADDI Hoa Kỳ (2) vối:

            Trẻ em 0-6 tháng                       15-30mcg/ngày
            6-  12 tháng                          20-40mcg/ngày
            1-3 tuổi                              25-50mcg/ngày
            4-6 tuổi                               30-75mcg/ngày
            7-  10 tuổi                            50-150mcg/ngày
            11 tuổi đến tuổi trưởng thành          75-200mcg/ngày
            Người lớn                              75-250mcg/ngày




                                                                                         121
   124   125   126   127   128   129   130   131   132   133   134