Page 131 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 131

Si không gây ngộ độc theo đường uông.  Các phụ gia thực phẩm chống tạo bọt và
        chống bết dính đều ở dạng silicat.  Khi sử dụng lượng silicium cao trong nguồn thức
        ăn  từ thực  vật,  chuột và  người  có  thể  nhiễm  sỏi  thận  ở  dạng  silicat  (33).  Nhu  cầu
        silicium hàng ngày cần 20-50mg.  FDA đã theo dõi trong cộng đồng người Mỹ,  khẩu
        phần của nữ hàng ngày là  19mg và nam 40mg và tại Anh là 31mg (37).

        8. Vanadium (V)

            Từ năm  1971-1974  đã có  4 công trình nghiên cứu  độc lập xác định V là chất có
        giá trị dinh dưỡng cần thiết (38) và sau đó Vilter R (39) đã xác định V có trong men
        Bromoperoxidaza đưỢc chiết từ tảo (alga) năm  1984.

            V có đặc tính hoá học phức hỢp (complex) do có ít nhất 6 dạng oxy hoá và có thể
        hình  thành  dạng  polyme.  Trong  nhóm  động vật  bậc  cao,  V  thường ở  dạng  hoá  trị
        bốn VO"'"  và  năm vo^'  (40).  Trong cơ thể, V chỉ hấp thu khoảng 5% và thải trừ chủ
        yếu  qua  phân  (38,41).  V  được xem  là  có  độc  tính cao.  Khi có lượng cao trong khẩu
        phần V có thể tác  động gây độc thần kinh,  thận và gan. Theo dõi trên  12  đối tượng
        sử  dụng  13,5mg v/ngày  trong hai  tuần và tiếp  theo 22,5mg/ngày trong 5 tháng đã
        nhận  thấy có  5  đôi  tượng bị  rôl  loạn  đường dạ  dày tiêu  hoá và  5  bị  xanh  lưõi  (42).
        Trong một số công trình theo dõi nghiên cứu khác với 6 đối tượng sử dụng 4,5-18mg
        v/ngày  trong  6-10  tuần  cũng  nhận  thấy  bị  xanh  lưỡi,  co  cứng cơ,  chuột  rút  và  ỉa
       chảy (43).

            Nhu cầu sử dụng hàng ngày của V được khuyên cáo là  lOmcg. Thực phẩm giàu
       V là  nấm,  nhuyễn  thể,  rau  mùi  tây,  hà  tiêu  đen.  Dầu  mõ,  rau  quả,  nước  giải khát
       chứa rất ít V (l-5mg/g) (44).

       9. Nhôm (AI)

            Khi theo dõi trên động vật các nhà khoa học đã nhận thấy khẩu phần ăn thiếu
        nhôm dễ bị chậm phát triển, chân sau yếu và phát triển xương không cân đối. Trên
       chuột  cũng  nhận  thấy  tác  động  tương  tự  (45).  Nấu  thức  ăn  bằng  dụng  cụ  nhôm
       chưa nhận thấy bị ngộ độc do nhôm,  nhưng theo dõi sử dụng lượng nhôm cao trong
        khẩu  phần  nhận  thấy  có  thể  gây bệnh  Alzheimer  (sa  sút  trí  tuệ,  chứng hay  quên
        của  người  già),  xuất  hiện  ảo  giác  (hallucination),  không định hưống và  thiểu  năng
        rôl  loạn  ngôn  ngữ.  Nhu  cầu  hàng  ngày  về  nhôm  cần  74-371  micromol  (2-lOmg).
        Nguồn  nhôm  quan trọng trong thực phẩm là các loại bánh làm từ bột lên men, pho
        mát, hạt ngũ cốc, rau quả, hạt đậu, lạc và chè (46).

        10. Brom (Br)

            Đã có một số tác giả khảo sát trên động vật (dê) và nhận thấy khẩu phần thiếu
        brom  đã  hạn  chế sự  phát  triển  và  sinh  sản,  giảm  thể tích  huyết cầu  (hematocrit),
        giảm tuổi thọ và tăng sảy thai (47). M ất ngủ cũng đã nhận thấy trên bệnh nhân bị
        thiếu brom (48). Nhu cầu hàng ngày cần từ khoảng 2-8mg. Nguồn thực phẩm nhiều
        brom là cá, hạt ngũ cốc và hạt có vỏ cứng (nuts) (49).



                                                                                         123
   126   127   128   129   130   131   132   133   134   135   136