Page 135 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 135

sự thải  iod của tuyến yên,  thân não  (brain  stem), tiểu  não và vỏ não của chuột lớn,
     nhưng không nhận thấy ở vùng dưới đồi thị (hypothalmus). Việc tăng hoạt tính thải
     iod typ II nhằm đáp ứng giảm chức năng tuyến giáp.

         Việc  sản  sinh  triiodothyronin  xuất hiện tại tế bào  thần kinh  (neuronal)  nhưng
     không phụ thuộc vào sự phát triển của tâm thần.

         Trong  thiên  nhiên,  iod  tích  luỹ  ở  đất và  biển  dạng ion ỉodid,  đưỢc  oxy hoá  bỏi
     ánh  sáng  m ặt  tròi  thành  nguyên  tô'  iod,  dạng  bay  hơi  và  hàng  năm  có  khoảng
     400.000  tấn  iod  bốc  hơi  từ  mặt biển.  Trong  nưốc biển,  nồng  độ iod  từ  50-60mcg/lít
     và  trong không khí gặp  mưa nồng độ của  nước mưa có từ  l,8-8,5mcg/lít.  Trong cây
     mọc ỏ vùng thiếu iod chỉ có khoảng  lOmcg/kg trọng lượng khô so sánh với cây mọc ở
     vùng  không  thiếu  lượng  iod  là  Img/kg  trọng  lượng  khô.  Nước  ở  thành  phố New
     Delhi có 9mcg/l iod trong khi các vùng khác ở Nepal và Ân Độ dưới 2mcg/l (76).

         Xác định tình trạng thiếu iod trong cơ thể bằng biện pháp kiểm tra nồng độ iod
     trong  nưốc  tiểu  được  thể  hiện  bằng  mcg/lít.  Nếu  dưổi  20mcg/l  là  thiếu  nặng,  20-
     49mcg/l  là thiếu vừa và  50-99mcg/l là thiếu nhẹ. Với nồng độ từ  100-200mcg/l  được
     xem là đã thoả mãn nhu cầu về iod cho cơ thể.
         Lượng ngộ độc của iod trong cơ thể đã được Wolff khảo sát năm  1959 khi lượng
     ăn  vào vượt  quá  2000mcg iod/ngày  (77).  Vối  ngư dân ỏ biển ăn nhiều cá thường có
     lượng dưới  lOOOmcg iod/ngày,  nhưng dân ở vùng Hokkaido - Nhật Bản do ăn nhiều
     rong biển,  lượng iod  trong khẩu  phần  là  50.000-80.000  mcg/ngày và  bài  tiết  trong
     nước tiểu cao hơn khoảng 100 lần so vối bình thường (76).
         Nhu cầu iod cho tất cả nhóm cộng đồng dân cư được Tổ chức Y tế Thế giới thống
     nhất khuyên cáo  1996 đưỢc giối thiệu tại bảng 3.32.

                                     Bảng 3.32.  Nhu cầu iod

                             Tuổi                    Nhu cầu mcg/ngày
                0 -12 tháng                                 50
                 1-6 tuổi                                   90

                7-12 tuổi                                   12 0
                 1 2  tuổi trở lên                          150
                Có mang                                     200

                Cho con bú                                  200

      19.  Lưu huỳnh (S)

         Toàn  bộ  cơ  thể  người  có  140g  lưu  huỳnh  (4400  mmol)  (79).  Tác  động phối  hỢp
     của  lưu  huỳnh  với  đồng  (Cu)  và  molybden  (Mo)  đã  làm  giảm  khả  năng hoạt  động
     sinh học của  đồng trong động vật nhai  lại.  Trong dạ cỏ  (rumen) của  động vật nhai
     lại,  lưu  huỳnh  (sulfur)  được  khử,  biến  đổi  thành  sulíĩt và  tác  động với  Mo  ăn  vào,
     thành  dạng  tetrathiomolybdate  (MoS4)^  hoặc  oxythiomolybdates  (MoOnS4-n)^'.
      Các  sản  phẩm  này  tác  động  với  đồng  đế  tạo  thành  sản  phẩm  đồng  không  có  tác



                                                                                       127
   130   131   132   133   134   135   136   137   138   139   140