Page 103 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 103
lượng nước cơ thể, thể tích huyết tương 8% và thể tích dịch chuyển qua tế bào
(transcellular volume) 4% (bảng 3.24)
Bảng 3.24. Thể tích khối lượng dịch cơ thể (cân nặng 73kg (169lb) có 40 lít nước)
TT Lít %
1 Thể tích dịch trong tế bào (intracellular) 24 60
2 Thể tích dịch ngoài tế bào (extracellular) 16 40
1 Thể tích dịch giữa tế bào (interstitial) 1 1 , 2 28
2 Thể tích huyết tương (plasma) 3,2 8
3 Thể tích dịch chuyển qua tế bào (transcellular) 1.6 4
Claude Bernard (1) lần đầu tiên (1965) đã xác định vai trò của các thành phần
khoáng Na, Cl, p... trong dịch ngoài tế bào và là thành phần quan trọng của môi
trường nội môi trong cơ thể, vì thành phần và tỉ lệ các chất khoáng hoà tan có ý
nghĩa quyết định đốì với sự phát triển chức phận và sự hoạt động của tế bào. c.
Bernard cho rằng dịch ngoài tế bào có thành phần cation Na chiếm khoảng 0,9% và
thành phần cation chiếm ưu thế là kali. Sau đó Homer w. Smith (2) (1959) đã xác
định vai trò của thận có vị trí rất quan trọng trong việc điều hoà thành phần và thể
tích dịch trong và ngoài tế bào, sự cân bằng nội môi của cơ thể (homeostasis).
Cùng với các nguyên tô" khoáng khác như Ca, Mg, Fe, s, P; Na, Cl, K... là thành
phần khoáng rất quan trọng của khẩu phần ăn. Chúng được hấp thu qua ruột non
và bài tiết qua nước tiểu. Nếu không bị đi ngoài hoặc ra quá nhiều mồ hôi thì 98%
lượng Na và Cl, trên 85% lượng K ăn vào sẽ thải trừ qua nưốc tiểu.
Trong cơ thể người với trọng lượng 70kg, lượng dịch của cơ thể sẽ là 40 lít và
được phân chia; dịch trong tế bào chiếm 24 lít, dịch ngoài tế bào 16 lít (hình 3.10).
Nếu thành phần và tỉ lệ chất khoáng trên không được cân bằng trong dịch thể
trong và ngoài tế bào sẽ hình thành sự tăng thể tích dịch thể (hình 3.11) do Na, C1
và nước bị giữ lại sẽ mắc bệnh phù, cao huyết áp, hoặc phù phổi...
99